Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: Thần kinh Sinh Ba đau
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 165.78 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dây thần kinh Sinh Ba (Tam Thoa) đau là chứng đau từng cơn kèm co rút ở vùng dây thần kinh tam thoa ở mặt. Thường đau 1 bên mặt. Thường gặp ở phụ nữ trung niên. Thuộc phạm vi chứng Diện Thống, Đầu Phong, Đầu Thống, Thiên Đầu Thống, Quyết Nghịch của YHCT.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: Thần kinh Sinh Ba đau THẦN KINH SINH BA ĐAU(Tam Thoa Thần Kinh Thống - Nevralgie Trijumeau - Nevralgia Trigeminal)Đại CươngDây thần kinh Sinh Ba (Tam Thoa) đau là chứng đau từng cơn kèm co rút ở vùngdây thần kinh tam thoa ở mặt. Thường đau 1 bên mặt. Thường gặp ở phụ nữ trungniên.Thuộc phạm vi chứng Diện Thống, Đầu Phong, Đầu Thống, Thiên Đầu Thống,Quyết Nghịch của YHCT.Phân LoạiSách ‘Châm Cứu Học Thượng Ha?i’ phân làm 2 loại:+ Nguyên Phát: có liên hệ với việc bị lạnh, bệnh độc hoặc răng bị nhiễm trùng, mộtsố bệnh truyền nhiễm.+ Kế Phát: Thường có quan hệ với bệnh ở mắt, mũi, răng....Thần kinh tam thoa gồm 3 nhánh:. Nhánh ở mắt. Nhánh ở hàm trên.. Nhánh ở hàm dưới.Trên lâm sàng, nhánh thứ 1 ít khi bị đau, chỉ thấy nhánh 2 và 3 cùng đau nhức mộtlúc.Nguyên Nhân- Do phong tà xâm nhập các kinh dương ở mặt. Chủ yếu do phong hàn hoặc phongnhiệt xâm nhập vào các kinh dương ở mặt, nhất là kinh Đại trường và kinh Vị, làmcho khí huyết bị bế tắc không thông gây nên. Thường gặp nhất là do Tỳ khí hư dotuổi già, nhân đó tà khí dễ xâm nhập vào.- Do ứ huyết làm khí huyết bị bế tắc. Tà khí xâm nhập, nếu không được điều trị,lâu ngày sẽ làm cho khí huyết bị đình trệ không thông được, gây nên bệnh.- Do tình chí bị uất ức, không thoải mái, giận dữ… làm tổn thương Can, khiến choCan mất chức năng sơ tiết, hoá thành hoả. Hoả là dương, Can là âm, vì vậy dươnghoả sẽ dẫn tà khí vào kinh Dương. Nhiệt tà ở Thiếu dương sẽ xâm nhập vào cáckinh dương gây nên bệnh.- Ở lứa tuổi 40, phần âm đã bị giảm đi phân nửa, huyết không còn nuôi dưỡngđược Can, Can mất chức năng sơ tiết. Âm suy không kềm chế được dương, Candương bốc lên. Ngoài ra, Can hoạt động nhờ Thận dương ôn dưỡng, tuổi già, chứcnăng này cũng bị suy giảm, đây là lý do tại sao chứng Can uất gặp nhiều ở tuổi già.Hai chứng này thường gặp nơi phụ nữ đang hành kinh, có thai và cho con bú.Khí hư, khí trệ, âm hư hoặc dương hư sẽ làm cho huyết ứ, trong khi đó Tỳ khí hư,dinh dưỡng suy kém hoặc khí trệ làm cho đờm ngừng trệ lại ở trong kinh mạch gâynên bệnh.Triệu Chứng- Loại Nguyên Phát: đau nhức từng cơn như thiêu đốt hoặc như kim đâm, mỗi lầnlên cơn đau vài giây hoặc 1-2 phút. Mỗi ngày có thể lên cơn nhiều lần, có khi kéodài nhiều ngày, nhiều tháng. Cơn đau có thể kèm theo co rút, da đo? ư?ng, cha?ynước mắt, nước miếng. Sờ ấn vào một số điểm đau ở mặt như hố trên mắt (Dươngbạch), lỗ dưới mắt (Tứ Bạch), lỗ cằm (Thừa tương), 2 bên cánh mũi (Nghênhhương), mép miệng (Địa thương).... có thể làm cơn đau phát ra.- Loại Kế Phát: đau liên tục, da mặt cảm thấy tê bì, mất pha?n xạ, cơ thái dương vàcơ nhai bị tê, co rút.Tuy nhiên, trên lâm sàng, cần lưu ý đến biện chứng bệnh:. Nếu bị bệnh mà kèm chứng trạng ngoại cảm là do phong tà xâm nhập.. Nếu kèm phiền táo, hay giận, miệng khát, táo bón là do Tỳ Vị có thực Hoả.. Nếu cơ thể vốn suy yếu, gầy ốm, gò má đo?, mạch Tế Sác, mỗi khi mệt nhọc thìbệnh phát nhiều hơn, là do âm hư dương vượng, hư Hoả bốc lên.Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:+ Phong Nhiệt Đờm Trở Kinh Mạch: Có cảm giác đau, rát, nóng không chịu đượcở một bên đầu hoặc mặt, da mặt đỏ, lúc đau thì ra mồ hôi, gặp nóng khó chịu hơn,thích chườm mát, kèm theo sốt, miệng khô, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,mạch Huyền Sác.Nếu Đờm nhiệt ngăn trở trong kinh mạch thì thấy chóng mặt, ngực đầy,tay chân tê,lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Hoạt, Sác.Điều trị: Khu phong, tiết nhiệt, khoát đờm, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài KhungChỉ Thạch Cao Thang gia vị: Thạch cao 20g, Xuyên khung, Cát căn, Bạch chỉ đều15g, Bạch phụ tử, Nam tinh, Bán hạ, Cương tằm, Kinh giới, Cúc hoa, Khươnghoạt, Cảo bản, Kim ngân hoa đều 9g.(Xuyên khung, Thạch cao là hai vị thuốc đặc hiệu dùng trị đau ở đầu mặt do phongnhiệt gây nên. Xuyên khung khu phong, hoạt huyết, chỉ thống. Ngoài ra, nó dẫnThạch cao và các vị thuốc khác đi lên đầu và mặt. Thạch cao còn thanh nhiệt, nhấtlà ở vùng cơ và tấu lý, giúp cho Bạch chỉ khu phong ở vùng mặt, nhất là ở kinh Đạitrường và Vị. Một số thầy thuốc cho rằng Bạch chỉ cũng có tác dụng khai khiếu,thông kinh mạch. Kinh giới, Cương tằm, Cúc hoa, Khương hoạt, Cảo bản hỗ trợtác dụng khu phong. Kinh giới giải cơ do ngoại phong gây nên; Cương tằm hoáphong đờm, giải cơ, trị đau lâu ngày; Cúc hoa trừ phong nhiệt ở mặt; Khương hoạttrị phong ở phần trên cơ thể, chỉ thống; Cảo bản trừ phong thấp, chỉ thống; Kimngân hoa hỗ trợ thuốc để khu phong nhiệt, ngăn không cho nhiệt hoá thành độc;Cương tằm, Bạch phụ tử, Bán hạ, Nam tinh hoá đờm. Ngoài ra, Bạch phụ tử giỏivề trị phong đờm ở vùng đầu mặt, Nam tinh hoá được đờm ngoan cố ở trong kinhmạch.Bệnh kéo dài hoặc huyết trệ nặng gây nên đau một chỗ, thêm Thổ miết trùng2g,Tam thất bột 3g (hoà vào nước thuốc, uống). Đau kéo dài, điều trị không đỡ, thêmToàn yết (để cả đuôi), Ngô công đều 2g, Cương tằm 3g, tán bột, uống với nướcthuốc sắc. Có cảm giác nóng nhiều ở m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: Thần kinh Sinh Ba đau THẦN KINH SINH BA ĐAU(Tam Thoa Thần Kinh Thống - Nevralgie Trijumeau - Nevralgia Trigeminal)Đại CươngDây thần kinh Sinh Ba (Tam Thoa) đau là chứng đau từng cơn kèm co rút ở vùngdây thần kinh tam thoa ở mặt. Thường đau 1 bên mặt. Thường gặp ở phụ nữ trungniên.Thuộc phạm vi chứng Diện Thống, Đầu Phong, Đầu Thống, Thiên Đầu Thống,Quyết Nghịch của YHCT.Phân LoạiSách ‘Châm Cứu Học Thượng Ha?i’ phân làm 2 loại:+ Nguyên Phát: có liên hệ với việc bị lạnh, bệnh độc hoặc răng bị nhiễm trùng, mộtsố bệnh truyền nhiễm.+ Kế Phát: Thường có quan hệ với bệnh ở mắt, mũi, răng....Thần kinh tam thoa gồm 3 nhánh:. Nhánh ở mắt. Nhánh ở hàm trên.. Nhánh ở hàm dưới.Trên lâm sàng, nhánh thứ 1 ít khi bị đau, chỉ thấy nhánh 2 và 3 cùng đau nhức mộtlúc.Nguyên Nhân- Do phong tà xâm nhập các kinh dương ở mặt. Chủ yếu do phong hàn hoặc phongnhiệt xâm nhập vào các kinh dương ở mặt, nhất là kinh Đại trường và kinh Vị, làmcho khí huyết bị bế tắc không thông gây nên. Thường gặp nhất là do Tỳ khí hư dotuổi già, nhân đó tà khí dễ xâm nhập vào.- Do ứ huyết làm khí huyết bị bế tắc. Tà khí xâm nhập, nếu không được điều trị,lâu ngày sẽ làm cho khí huyết bị đình trệ không thông được, gây nên bệnh.- Do tình chí bị uất ức, không thoải mái, giận dữ… làm tổn thương Can, khiến choCan mất chức năng sơ tiết, hoá thành hoả. Hoả là dương, Can là âm, vì vậy dươnghoả sẽ dẫn tà khí vào kinh Dương. Nhiệt tà ở Thiếu dương sẽ xâm nhập vào cáckinh dương gây nên bệnh.- Ở lứa tuổi 40, phần âm đã bị giảm đi phân nửa, huyết không còn nuôi dưỡngđược Can, Can mất chức năng sơ tiết. Âm suy không kềm chế được dương, Candương bốc lên. Ngoài ra, Can hoạt động nhờ Thận dương ôn dưỡng, tuổi già, chứcnăng này cũng bị suy giảm, đây là lý do tại sao chứng Can uất gặp nhiều ở tuổi già.Hai chứng này thường gặp nơi phụ nữ đang hành kinh, có thai và cho con bú.Khí hư, khí trệ, âm hư hoặc dương hư sẽ làm cho huyết ứ, trong khi đó Tỳ khí hư,dinh dưỡng suy kém hoặc khí trệ làm cho đờm ngừng trệ lại ở trong kinh mạch gâynên bệnh.Triệu Chứng- Loại Nguyên Phát: đau nhức từng cơn như thiêu đốt hoặc như kim đâm, mỗi lầnlên cơn đau vài giây hoặc 1-2 phút. Mỗi ngày có thể lên cơn nhiều lần, có khi kéodài nhiều ngày, nhiều tháng. Cơn đau có thể kèm theo co rút, da đo? ư?ng, cha?ynước mắt, nước miếng. Sờ ấn vào một số điểm đau ở mặt như hố trên mắt (Dươngbạch), lỗ dưới mắt (Tứ Bạch), lỗ cằm (Thừa tương), 2 bên cánh mũi (Nghênhhương), mép miệng (Địa thương).... có thể làm cơn đau phát ra.- Loại Kế Phát: đau liên tục, da mặt cảm thấy tê bì, mất pha?n xạ, cơ thái dương vàcơ nhai bị tê, co rút.Tuy nhiên, trên lâm sàng, cần lưu ý đến biện chứng bệnh:. Nếu bị bệnh mà kèm chứng trạng ngoại cảm là do phong tà xâm nhập.. Nếu kèm phiền táo, hay giận, miệng khát, táo bón là do Tỳ Vị có thực Hoả.. Nếu cơ thể vốn suy yếu, gầy ốm, gò má đo?, mạch Tế Sác, mỗi khi mệt nhọc thìbệnh phát nhiều hơn, là do âm hư dương vượng, hư Hoả bốc lên.Trên lâm sàng thường gặp các loại sau:+ Phong Nhiệt Đờm Trở Kinh Mạch: Có cảm giác đau, rát, nóng không chịu đượcở một bên đầu hoặc mặt, da mặt đỏ, lúc đau thì ra mồ hôi, gặp nóng khó chịu hơn,thích chườm mát, kèm theo sốt, miệng khô, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng,mạch Huyền Sác.Nếu Đờm nhiệt ngăn trở trong kinh mạch thì thấy chóng mặt, ngực đầy,tay chân tê,lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Hoạt, Sác.Điều trị: Khu phong, tiết nhiệt, khoát đờm, thông kinh hoạt lạc. Dùng bài KhungChỉ Thạch Cao Thang gia vị: Thạch cao 20g, Xuyên khung, Cát căn, Bạch chỉ đều15g, Bạch phụ tử, Nam tinh, Bán hạ, Cương tằm, Kinh giới, Cúc hoa, Khươnghoạt, Cảo bản, Kim ngân hoa đều 9g.(Xuyên khung, Thạch cao là hai vị thuốc đặc hiệu dùng trị đau ở đầu mặt do phongnhiệt gây nên. Xuyên khung khu phong, hoạt huyết, chỉ thống. Ngoài ra, nó dẫnThạch cao và các vị thuốc khác đi lên đầu và mặt. Thạch cao còn thanh nhiệt, nhấtlà ở vùng cơ và tấu lý, giúp cho Bạch chỉ khu phong ở vùng mặt, nhất là ở kinh Đạitrường và Vị. Một số thầy thuốc cho rằng Bạch chỉ cũng có tác dụng khai khiếu,thông kinh mạch. Kinh giới, Cương tằm, Cúc hoa, Khương hoạt, Cảo bản hỗ trợtác dụng khu phong. Kinh giới giải cơ do ngoại phong gây nên; Cương tằm hoáphong đờm, giải cơ, trị đau lâu ngày; Cúc hoa trừ phong nhiệt ở mặt; Khương hoạttrị phong ở phần trên cơ thể, chỉ thống; Cảo bản trừ phong thấp, chỉ thống; Kimngân hoa hỗ trợ thuốc để khu phong nhiệt, ngăn không cho nhiệt hoá thành độc;Cương tằm, Bạch phụ tử, Bán hạ, Nam tinh hoá đờm. Ngoài ra, Bạch phụ tử giỏivề trị phong đờm ở vùng đầu mặt, Nam tinh hoá được đờm ngoan cố ở trong kinhmạch.Bệnh kéo dài hoặc huyết trệ nặng gây nên đau một chỗ, thêm Thổ miết trùng2g,Tam thất bột 3g (hoà vào nước thuốc, uống). Đau kéo dài, điều trị không đỡ, thêmToàn yết (để cả đuôi), Ngô công đều 2g, Cương tằm 3g, tán bột, uống với nướcthuốc sắc. Có cảm giác nóng nhiều ở m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bệnh học thực hành Y học cổ truyền Dược vị giáo dục y học Giáo trình Giáo án Tài liệu y học Bài giảng Y học ngành y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 259 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 205 0 0 -
Giới thiệu môn học Ngôn ngữ lập trình C++
5 trang 182 0 0 -
Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và can thiệp trẻ có rối loạn phổ tự kỷ: Phần 1
42 trang 170 0 0 -
6 trang 167 0 0
-
120 trang 166 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 161 0 0 -
Hình thành hệ thống điều khiển trình tự xử lý các toán tử trong một biểu thức logic
50 trang 159 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 153 0 0