Danh mục

Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TIÊU CHẢY

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 177.09 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 16,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo YHCT: Theo sách Nội Kinh: - Phân lỏng, loãng, khi đi khi ngừng rồi lại đi, số lần đi thưa, gọi là Tiết. - Phân lỏng, loãng, đi xổ ra như dội nước hoặc nước chảy, gọi là Tả. - Trong Tiết có Tả, trong Tả có Tiết, vì vậy thường được gọi chung là Tiết Tả. 2) Theo YHHĐ: Được gọi là tiêu chảy khi thành phần nước trong phân tăng lên (bình thường có 75% nước), làm cho phân có thể: +Nhão, nát, không thành khuôn (85%) + Lỏng với nhiều mức độ khác nhau (88%)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TIÊU CHẢY TIÊU CHẢY (TIẾU TẢ - DIARRHÉE - DIARRHEA)Đại Cương1) Theo YHCT:Theo sách Nội Kinh:- Phân lỏng, loãng, khi đi khi ngừng rồi lại đi, số lần đi thưa, gọi là Tiết.- Phân lỏng, loãng, đi xổ ra như dội nước hoặc nước chảy, gọi là Tả.- Trong Tiết có Tả, trong Tả có Tiết, vì vậy thường được gọi chung là Tiết Tả.2) Theo YHHĐ:Được gọi là tiêu chảy khi thành phần nước trong phân tăng lên (bình thường có75% nước), làm cho phân có thể:+Nhão, nát, không thành khuôn (85%)+ Lỏng với nhiều mức độ khác nhau (88%)+ Hoặc hoàn toàn nước (trên 90% nước) trong đó thành phần phân chỉ chiếm một tỉlệ rất ít.Phân LoạiSách Nội Kinh nêu ra 8 loại Tiết tả:1)- Thấp tả: còn gọi là Động Tiết hoặc Nhu Tiết, chủ yếu do Thủy Thấp trở trệ ởVị Trường, Tỳ hư không ức chế nổi thủy gây ra. Thiên ‘Âm Dương Ứng TượngĐại Luận (Tố Vấn 5) ghi:” Thấp thắng thì Nhu Tả”2)- Thử Tả: tiêu chảy do cảm nhiễm Thử tà.3)- Nhiệt Tả: cũng gọi là hỏa Tả, do nhiệt tà dồn ép ở đại trường.4)- Hàn Tả:tiêu chảy do nội tạng hư hàn gây ra.5)- Thực Tả:tiêu chảy do ăn uống gây ra (Thiên ‘Tỳ Luận’ Tố Vấn 43).6)- Hư Tả: tiêu chảy lâu ngày do Tỳ Thận dương hư.Sau này, đời nhà Tùy (581- 618), Sào Nguyên Phương trong sách ‘Chư BịnhNguyên Hậu Luận’ còn nêu ra:- Vụ đường: thuộc loại Hàn tả còn gọi là Áp đường, Vụ tiết, vì khi đại tiện nước vàphân ra lẫn lộn, màu xanh đen như phân vịt (áp), phân cò (vụ).- Sôn tiết: một loại tiêu chảy do Can uất, Tỳ hư.- Ngũ canh tiết tả cũng gọi là Kê Minh Tiết Tả vì thường tiêu chảy vào lúc canhnăm (Ngũ canh) lúc gà gáy (Kê Minh) hoặc Thần tả (Thần- sáng sớm) hoặc ThậnTiết (vì nguyên nhân do Thận Dương hư gây ra).- Ngũ tiết: 5 loại tiêu chảy, 5 loại này có 2 cách giải nghĩa:+ Nan thứ 57, sách Nan Kinh ở mục ‘Ngũ Tiết Thương Hàn’ nêu ra: Vị tiết, TỳTiết, Tiểu Trường Tiết, Đại Trường Tiết, và Đại Hà Tiết-Sách “Bình Trị Hội Túy” của Chu Chấn Hanh lại nêu ra 5 loại: Sôn tiết, ĐườngTiết, Vụ Tiết, Nhu Tiết, Hoạt Tiết.-Hải Thượng Lãn Ôâng trong sách ‘Bách Bịnh Cơ Yếu’ phân ra 10 loại tả: Thấp tả,Nhiệt tả, tả do tạng hàn, Phong tả, Thử tả, Thực tả, Hỏa tả, tả do thất tình nộithương.- Sách ‘Trung Y Học Khái Luận’ chia làm 6 loại: Nhiệt (thử) tả, Hàn tả, Thấp tả,Thực tả, Tỳ hư tả, Thận hư tả.- Đời nhà Đường (618 - 906) các thầy thuốc gọi chung là Hạ Lợi.- Đời nhà Tống (906 - 1276) mới gọi là Tiết Tả.Nguyên Nhâna.Theo YHHĐ:Theo sách “Bịnh Học Tiêu Hóa” (NXB Y Học 1986):Tiêu hóa bình thường gồm có 4 qui trình:-Tiết dịch-Co bóp nhu động ở bao tử và ruột nhằm trộn đều thức ăn với dịch tiêu hoá và đưaxuống dưới.-Tiêu hoá là quá trình tác dụng của các dịch tiêu hoá, các men và các vi khuẩnnhằm làm phân giải thức ăn.- Hấp thu: sau khi được tiêu hóa và chuyển hóa phần lớn các thành phẩm Protit,Lipit, Gluxit, các chất điện giải các sinh tố được hấp thu ở Hổng trường. Ở đạitrường chỉ còn nước và cặn bã, đại trường sẽ hút lại nước và làm cho phân đóngkhuôn.Để điều hòa 4 quá trình trên, hệ thống thần kinh giao cảm và phó giao cảm giữ vaitrò quan trọng: hệ giao cảm làm nhu động giảm tiết dịch. Hệ phó giao cảm có tácdụng ngược lại. Các quá trình trên bị rối loạn sẽ gây nên tiêu chảy.Tăng tiết dịch: các yếu tố kích thích như nhiễm khuẩn, nhiễm độc, thường gây tăngtiết dịch vượt quá khả năng hấp thu thông thường của ruột gây tiêu chảy. Việc tiêuchảy này là phản xạ tự vệ nhằm loại trừ tác nhân kích thích.Tăng nhu động: các yếu tố kích thích nói trên làm tăng nhu động ruột, thức ăn quaruột nhanh chóng, không đủ thời gian để kịp tiêu hóa, hấp thu.Tiêu hóa kém: khi thiếu dịch tiêu hóa, thiếu men hoặc thiếu vi khuẩn thường trú ởruột (do dùng nhiều thuốc kháng sinh) thức ăn sẽ không được tiêu hóa đầy đủ,không hấp thu được gây ra tiêu chảy.b- Theo YHCT:Sách “Nội Khoa Học” của Trung Y Thượng Hải và Thành Đô đều đưa ra 5 nguyênnhân sau:1)- Cảm Phải Ngoại Tà: do Phong, Hàn, Thử, Nhiệt, Thấp (chủ yếu là do Thấp)làm Tỳ Vị bị tổn thương, mất chức năng kiện vận, không phân biệt được trong đục,thăng giáng thất thường, gây ra tiêu chảy.+ Thiên:”Cử Thống Luận”(Tố Vấn 39) ghi: ”Hàn khí xâm phạm vào Tiểu Trường,Tiểu Trường mất chức năng gây ra bụng đau, tiêu chảy”+ Sách “Minh Y Tạp Trứ” ghi: ”Vào mùa Hè, Thu, Thấp nhiệt thịnh hành bỗng(đột nhiên) tiêu chảy như dội nước”2)- Do Ăn Uống Không Đều làm cho thức ăn đình trệ lại hoặc ăn quá nhiều thức ăndầu mỡ (béo), sống, lạnh làm cho Tỳ Vị bị tổn thương không vận hóa được.+ Sách “Cảnh Nhạc Toàn Thư” ghi: ” Ăn không điều độ, ở không thích nghi, TỳVị tổn thương, thủy biến thành thấp, thực (thức ăn) biến thành trệ, tinh hoa khôngchuyển hóa dẫn đến tiêu chảy”.+ Sách ”Đan Khê Tâm Pháp” ghi: ” Chứng thực tả là do ăn uống quá nhiều, làmtổn thương Tỳ Vị gây ra tiết tả”.3)- Do Tỳ Vị Dương Hư (NKHT.Hải), Tỳ Vị hư yếu (NKHT. Đô) Tỳ Vị Hư Hàn(TYNKHG. Nghĩa): do Tỳ Vị mất chức năng vận hóa (do ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: