Danh mục

Tài liệu Chẩn đoán mờ mắt

Số trang: 30      Loại file: pdf      Dung lượng: 250.40 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (30 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mờ mắt là một triệu chứng của rất nhiều bệnh mắt. Trên thực tế có những trường hợp bệnh nhân thị lực chỉ đạt ở mức thấp ( £3/10) nhưng do tình trạng thị lực thấp đó là bẩm sinh hoặc đã diễn biến quá lâu, bệnh nhân cảm thấy vẫn đủ khả năng để sinh hoạt, làm việc với những công việc giản đơn thông thường. Những bệnh nhân này cho rằng mọi người khác cũng cảm nhận sự vật ở mức giống như mình; chỉ khi đi khám bệnh hoặc khám sức khoẻ .v.v. thì mới ngẫu nhiên...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Chẩn đoán mờ mắtChẩn đoán mờ mắt Chẩn đoán mờ mắtMờ mắt là một triệu chứng của rất nhiều bệnh mắt. Trên thực tế có những trườnghợp bệnh nhân thị lực chỉ đạt ở mức thấp ( £3/10) nhưng do tình trạng thị lực thấpđó là bẩm sinh hoặc đã diễn biến quá lâu, bệnh nhân cảm thấy vẫn đủ khả năng đểsinh hoạt, làm việc với những công việc giản đơn thông thường.Những bệnh nhân này cho rằng mọi người khác cũng cảm nhận sự vật ở mứcgiống như mình; chỉ khi đi khám bệnh hoặc khám sức khoẻ .v.v. thì mới ngẫunhiên phát hiện mình có thị lực thấp. Tuy nhiên ở tuyệt đại đa số những trườnghợp khác, hiện tượng giảm thị lực được cảm nhận một cách rõ ràng so với trướckhi có bệnh, chúng ta gọi chung đó là những trường hợp giảm thị lực mới xảy ra.Nhiệm vụ của người thầy thuốc nhãn khoa là phải tìm hiểu để lý giải nguyên nhângây ra giảm thị lực và có cách giải quyết thích hợp.I. KHÁM THỊ LỰC1.1 Định nghĩa: Thị lực của một mắt là khả năng nhận thức rõ các chi tiết hoặcnói cách khác thị lực là khả năng của mắt phân biệt rõ 2 điểm ở gần nhau (Thấyđược khoảng cách nhỏ nhất giữa hai vật)1.2 Cách khám thị lực: Có thể đánh giá thị lực từng mắt của bệnh nhân bằngbảng thị lực nhìn xa (đứng cách bảng 5m) hoặc bảng thị lực nhìn gần (bảng cáchmắt 33 cm).1.2.1 Thị lực nhìn xa: Đây là chỉ tiêu hay được dùng nhất để đánh giá chức năngthị giác của mắt. Có các bảng thị lực hay dùng là bảng Monoyer với những chữcái, bảng Snellen với những chữ E quay theo các hướng khác nhau, bảng Landoltvới những vòng tròn không khép kín, bảng hình dùng cho các cháu nhỏ hoặcngười không biết chữ ...Trong điều kiện đủ độ sáng khoảng 100 lux và ở cách xa bảng 5m, thị lực của từngmắt bình thường phải đạt ³ 10/10.Nếu thị lực dưới 10/10 thì ghi kết quả theo dòng chữ cuối cùng đọc được.Nếu thị lực dưới 1/10 thì cho bệnh nhân đếm ngón tay (cỡ ngón tay được coitương đương với kích thước của chữ ở dòng 1/10) và khi đó cần ghi thêm khoảngcách giữa mắt bệnh nhân và ngón tay, ví dụ: đếm ngón tay 0,5 m (ĐNT 0,5m),đếm ngón tay 1m, đếm ngón tay 3m ...Bệnh nhân không đếm được ngón tay thì thầy thuốc khua bàn tay ở ngay sát trướcmắt, nếu thấy được thì ghi kết quả bóng bàn tay (BBT).Trường hợp bệnh nhân không thấy được bóng bàn tay thì đánh giá khả năng thịgiác bằng sự nhận biết ánh sáng (có hay không có ánh sáng của đèn pin, ngọn nếnở trước mắt chừng 20- 30 cm ... ) và vị trí của nguồn sáng (các phía mũi. tháidương, trên dưới), kết quả khi đó được ghi là sáng tối dương tính (ST(+)).Khi không còn nhận biết được ánh sáng thì thị lực bằng 0, còn ghi là sáng tối âmtính (ST(-)). Lưu ý rằng để thử chính xác cho từng mắt thì cần phải bịt thật kín mắtbên kia và luồng ánh sáng chiếu cũng phải thật mảnh để đảm bảo chỉ được chiếuvào mắt thử.Qui trình đo thị lực nhìn xa - khám mắtThị lực ³ 10/10 Thị lực 10/10Khám các bộ phận Cho nhìn qua kính lỗphụ thuộc nhãn cầuThị lực tăng Thị lực không tăngThử kính (+) (-) Khám xác địnhđể xác định tật khúc xạ căn nguyên giảm thị lựcTheo quy ước của Tổ chức y tế thế giới (1983) thị lực ở dưới mức 3/10 được coi làthị lực thấp, thị lực ở mức đếm ngón tay 3m trở xuống được coi là mù loà.Khi thị lực không đạt mức 10/10 cần cho bệnh nhân thử thị lực với kính lỗ. Kínhlỗ với đường kính 1,2mm chỉ cho phép một tia sáng rất mảnh đi qua trung tâm củagiác mạc, tia này hầu như không bị khúc xạ cho nên nếu thị lực qua kính lỗ tăngtức là mắt bệnh nhân không có tổn thương thực thể mà có thể chỉ bị hoặc cận thịhoặc viễn thị hoặc loạn thị.Tiếp tục dùng các loại kính cận, viễn, loạn thị để thử chúng ta sẽ có số kính thíchhợp cho mắt bệnh nhân.Nếu qua kính lỗ mà thị lực của mắt vẫn không tăng thì tức là hệ thống thị giác củabệnh nhân có tổn thương thực thể. Nhiệm vụ của thầy thuốc nhãn khoa lúc này làphải xác định các tổn thương đó để điều trị.II- GIẢM THỊ LỰC2.1 Giảm thị lực nhanh : Mờ mắt xảy ra nhanh chóng và bệnh nhân rất dễ dàngnhận thấy. Mức độ giảm thị lực có thể ít, nhiều đến mù hoàn toàn ở một mắt (hoặchiếm gặp hơn : ở cả hai mắt). Thường thì dấu hiệu này làm cho bệnh nhân phải đikhám chữa ngay.Nếu mờ mắt kèm theo mắt đỏ, đau rức, mắt khó mở, khám với kính lỗ thị lực cũngkhông tăng hoặc có tiền sử chấn thương thì việc chẩn đoán sẽ dễ hướng về cácbệnh lý như viêm loét giác mạc, glocom cấp, viêm mống mắt thể mi...Những nội dung này sẽ được đề cập đến ở các bài riêng. Những tình huống mờmắt được bàn đến ở bài này có bán phần trước hầu như bình thường. Các dấu hiệucủa bệnh hướng đến những bệnh lý thuộc phần sau nhãn cầu như ruồi bay, chớpsáng, chấm sáng, màn che màu đỏ hoặc đen ở trước mắt... Có thể gọi đây là nhữngtrường hợp giảm thị lực nhanh nhưng mắt không đỏ, không đau.2.1.1. Giảm thị lực nhanh ở 1 mắt:2.1.1.1. Mất thị lực gần như hoàn toàn: Tình huống này thường do một số bệnhlý nặng của mạch máu võng mạc, thị thần kinh. Đó có thể là:a- Tắc ...

Tài liệu được xem nhiều: