Danh mục

Tài liệu: Cholesterol

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 220.96 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CholesterolCholesterol là một chất béo steroid, có ở màng tế bào của tất cả các mô trong cơ thể, và được vận chuyển trong huyết tương của mọi động vật. Hầu hết cholesterol không có nguồn gốc từ thức ăn mà nó được tổng hợp bên trong cơ thể. Cholesterol hiện diện với nồng độ cao ở các mô tổng hợp nó hoặc có mật độ màng dày đặc, như gan, tuỷ sống, não và mảng xơ vữa động mạch....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Cholesterol CholesterolCholesterol là một chất béo steroid, có ở màngtế bào của tất cả các mô trong cơ thể, và đượcvận chuyển trong huyết tương của mọi động vật.Hầu hết cholesterol không có nguồn gốc từ thứcăn mà nó được tổng hợp bên trong cơ thể.Cholesterol hiện diện với nồng độ cao ở các môtổng hợp nó hoặc có mật độ màng dày đặc, nhưgan, tuỷ sống, não và mảng xơ vữa động mạch.Cholesterol đóng vai trò trung tâm trong nhiềuquá trình sinh hoá, nhưng lại được biết đếnnhiều nhất do liên hệ đến bệnh tim mạch gây rabởi nồng độ cholesterol trong máu tăng.Cấu trúc hoá học của cholesterolMục lục1 Lịch sử tên gọi  2 Sinh lí học o 2.1 Tổng hợp o 2.2 Tính chất o 2.3 Điều hoà o 2.4 Chức năng o 2.5 Bài tiết  3 Xem thêm  4 Tham khảo  5 Liên kết bên ngoàiLịch sử tên gọiTên gọi xuất phát từ tiếng Hi Lạp chole- (mật)và stereos (rắn), vì nó được phát hiện lần đầu ởdạng rắn trong sỏi mật.Sinh lí họcTổng hợpĐường chuyển hoá HMG-CoA reductaseCholesterol được tổng hợp chủ yếu từ acetylCoA theo đường HMG-CoA reductase ở nhiềutế bào/mô. Khoảng 20–25% lượng cholesteroltổng hợp mỗi ngày (~1 g/ngày) xảy ra ở gan,các vị trí khác có tỉ lệ tổng hợp cao gồm ruột,tuyến thượng thận và cơ quan sinh sản. Với mộtngười khoảng 70 kg, tổng lượng cholesteroltrung bình trong cơ thể khoảng 35 g (3.500 mg),trong một ngày lượng nội sinh trung bìnhkhoảng 1000 mg và từ thức ăn trung bìnhkhoảng 200 đến 300 mg. Trong số 1.200 đến1.300 mg lượng đến ruột (từ mật hoặc thức ăn),khoảng 50% được tái hấp thu vào máu.Tính chấtCholesterol kém tan trong nước; nó không thểtan và di chuyển ở dạng tự do trong máu. Thayvào đó, nó được vận chuyển trong máu bởi cáclipoprotein; đó là các va-li phân tử tan trongnước và bên trong mang theo cholesterol và mỡ.Các protein tham gia cấu tạo bề mặt của mỗiloại hạt lipoprotein quyết định cholesterol sẽđược lấy khỏi tế bào nào và sẽ được cung cấpcho nơi đâu.Lipoprotein lớn nhất, chủ yếu vận chuyển mỡ từniêm mạc ruột đến gan, được gọi làchylomicron. Chylomicron có thành phần giàutriglyceride. Chúng chuyên chở triglyceride vàcholesterol (từ thức ăn và đặc biệt là cholesterolđược tiết từ gan vào mật) đến các mô như gan,mỡ và cơ vân. Tại các nơi đó, lipoprotein lipase(LPL) thuỷ phân triglyceride trong chylomicronthành acid béo tự do; các acid béo này đượcdùng để tổng hợp lipoprotein tỉ trọng rất thấp(VLDL) ở gan hoặc được oxi hoá sinh nănglượng ở cơ hoặc được dự trữ ở mô mỡ.Chylomicron sau khi mất triglyceride trở thànhcác hạt còn lại (chylomicron remnant) và đượcvận chuyển đến gan để được xử lí tiếp.VLDL là lipoprotein tương tự như chylomicron,có thành phần triglyceride cao. VLDL đượctổng hợp từ acid béo tự do có nguồn gốc từchuyển hoá chylomicron ở gan hoặc nội sinh.Triglyceride của VLDL bị thuỷ phân bởilipoprotein lipase mao mạch để cung cấp acidbéo cho mô mỡ và cơ. Phần lipid còn lại gọi làlipoprotein tỉ trọng trung gian (IDL). Sau đóIDL chuyển thành lipoprotein tỉ trọng thấp(LDL) bởi tác dụng của lipase gan hoặc đượcgan bắt giữ qua thụ thể LDL.Các hạt LDL chuyên chở phần lớn lượngcholesterol có trong máu, cung cấp cholesterolcho tế bào. Thụ thể LDL ở tế bào ngoại biênhoặc gan bắt giữ LDL và lấy nó ra khỏi máu. Tếbào ngoại biên dùng cholesterol trong LDL chocấu trúc màng cũng như để sản xuất hormone.LDL là lipoprotein tạo xơ vữa động mạch; nồngđộ LDL cao liên hệ với tăng nguy cơ bệnh timmạch. Các hạt LDL đặc, nhỏ chứa nhiềucholesterol ester (phenotype B) được cho là cótính sinh xơ vữa động mạch cao hơn do nhạycảm với với các thay đổi oxy hoá và vì vậy cóđộc tính cho nội mạch so với các hạt LDL lớn,bộng (phenotype A). Ở người khoẻ mạnh, cáchạt LDL có kích thước lớn và số lượng ít.Ngược lại, nếu có nhiều các hạt LDL nhỏ sẽ dẫnđến nguy cơ xơ vữa động mạch.Các hạt lipoprotein tỉ trọng cao (HDL) đượctổng hợp và chuyển hoá ở gan và ruột. HDL sơkhai lấy cholesterol từ mô ngoại biên; quá trìnhnày được hỗ trợ bởi men lecithin:cholesterolacyltransferase (LCAT) trong hệ tuần hoàn quaphản ứng ester hoá cholesterol tự do. Khicholesterol được ester hoá, nó tạo gradient nồngđộ và hút cholesterol từ mô ngoại biên và từ cáclipoprotein khác và trở nên ít đặc hơn. Songsong đó, protein di chuyển cholesterol ester(cholesterol ester transfer protein) lại mangcholesterol ester từ HDL sang VLDL, LDL vàmột phần nhỏ hơn sang chylomicron, làm giảmgradient nồng độ và cho phép triglyceride dichuyển theo chiều ngược lại, từ đó làm giảm ứcchế LCAT do sản phẩm. Vì vậy, phần lớncholesterol ester được tạo bởi LCAT sẽ đượcvận chuyển về gan qua phần còn lại của VLDL(IDL) và LDL. Đồng thời, HDL giàutriglyceride sẽ giải phóng triglyceride ở gan khibị bắt giữ hoặc khi triglyceride được thuỷ phânbởi lipase gan nhạy cảm heparin (heparin-releasable hepatic lipase). Số lượng các hạtHDL to càng nhiều thì hệ quả sức khoẻ càng tốt;và ngược lại, số lượng này càng ít thì càng cónguy cơ xơ vữa động mạch. (Các xét nghiệmlipid truyền thống không cho biết được kíchthước và số lượng của các hạt LDL và HDL.)Điều hoàSinh tổng hợp cholesterol được điều hoà trựctiếp bởi mức cholesterol hiện tại, nhưng cơ chếhằng định nội môi có liên quan chưa được hiểurõ ràng. Lượng nhập trong thức ăn tăng sẽ làmgiảm lượng nội sinh và ngược lại. Cơ chế điềuhoà chính là phát hiện cholesterol nội bào ở hệvõng nội môi bởi protein SREBP (SterolRegulatory Element Binding Protein 1 và 2).Khi có mặt cholesterol, SREBP gắn với 2protein khác: SCAP (SREBP-cleavageactivating protein) và Insig-1. Khi nồng độcholesterol giảm, Insig-1 tách khỏi phức hợpSREBP-SCAP, cho phép phức hợp di chuyểnvào bộ máy Golgi, ở đó SREBP bị cắt bởi S1Pvà S2P (site 1/2 protease), hai men này đượchoạt hoá bởi SCAP khi nồng độ cholesterolthấp. SREBP đã bị cắt sau đó di chuyển đến hạtnhân và đóng vai trò yếu tố phiên mã(transcription factor) gắn với Yếu tố Điều hoàSterol ...

Tài liệu được xem nhiều: