Danh mục

Tài liệu học tập Luật Đất đai: Phần 2 - ThS. Lê Thị Phúc và Thân Văn Tài

Số trang: 106      Loại file: pdf      Dung lượng: 568.64 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiếp nội dung phần 1, Tài liệu học tập Luật Đất đai: Phần 2 cung cấp cho người học những kiến thức như: Chế độ quản lý nhà nước về đất đai; Chế độ pháp lý đất nông nghiệp; Chế độ sử dụng đất phi nông nghiệp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu học tập Luật Đất đai: Phần 2 - ThS. Lê Thị Phúc và Thân Văn Tài Chương 4 CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI 1. KHÁI NIỆM VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI 1.1. Định nghĩa Quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất đai; đó là hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất, trong việc phân phối lại vốn đất theo quy hoạch; trong việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng đất 1.2. Đặc điểm của quản lý Nhà nước về đất đai Xét về tính chất: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai mang tính vĩ mô (bao trùm lên tất cả và có tính tổ chức) nhằm khai thác và sử dụng đất đai có hiệu quả, nó khác với hoạt động quản lý của người sử dụng đất chỉ mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật, nghiệp vụ gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực của mình. Xét về số lượng: Hoạt động quản lý đất đai của nhà nước rất phong phú, đa dạng bao gồm: Điều tra, khảo sát, đo đạc đánh giá, phân loại đất, lập bản đồ địa chính, quản lý các hoạt động sử dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quán lí sử dụng đất; giải quyết các tranh chấp khiếu nại tố cáo về đất đai. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất, tổ chức thực hiện các văn bản đó, … Phân loại các hoạt động quản lý nhà nước về đất đai bao gồm: - Thứ nhất: Hoạt động nắm chắc tình hình đất đai. - Thứ hai: Nhà nước thực hiện việc phân phối và phân phối lại đất đai theo đúng quy hoạch và kế hoạch. - Thứ ba: Nhà nước phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra chế độ quán lý và sử dung đất đai. 39 Các mặt hoạt động trên có mỗi quan hệ trong một chỉnh thế thống nhất đều nhằm mục đích bảo vệ, và thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai, quyền lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Chế độ quản lý nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý đối với đất đai. 2. HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 2.1. Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước Quốc hội là người quyết định nhiều chính sách quan trọng trong sự phát triển của đất nước, là cơ quan thông qua các văn bản luật, quyết định các vấn đề chiến lược để phát triển đất nước, trong quản lý đất đai Quốc hội có thẩm quyền: - Phê chuẩn các quy hoạch, chiến lược trong quản lý và sử dụng đất đai, thông qua quyết định các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cá nước, hoạch định các chính sách phát triển lâu dài trong quản lý và sử dụng đất. - Thực hiện quyền quyết định và giảm sát tối cao với việc quán lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước. Ủy ban thường vụ Quốc hội ra các quyết định quan trọng, ban hành pháp lệnh và các quy định khác để chính phủ quyết định một cách cụ thể như quyết định về thời hạn để Chính phủ cho thuê đất đối với các dự án thời hạn cho thuê từ 50 đến 70 năm, quy định về hạn mức nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương thông qua các nghị quyết, quyết định các vấn đề cụ thể; thực hiện chức năng giám sát đối với các cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý đất đai; thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cùng cấp. 2.2. Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước - Cơ quan có thẩm quyền chung: gồm Chỉnh phủ và UBND các cấp. Chính phủ chịu trách nhiệm quản lý đất đai trên phạm vi cả nước. UBND chịu trách nhiệm quản lý đất đai tại địa phương. 40 - Cơ quan quản lý chuyên môn về đất đai. + Bộ Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thuộc chính phủ thực hiện chức năng quán lý nhà nước về các tài nguyên và môi trường. (Từ năm 1979 đến năm 1994 cơ quan quản lý chuyên ngành về đất đai là Tổng cụ quản lý ruộng đất, từ năm 1994 đến năm 2002 là Tổng cục địa chính, từ năm 2000 đến nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường). + Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có chức năng quản lý tài nguyên đất, các tài nguyên khác và môi trường; đo đạc bản đồ và đồng thời chịu sự lãnh đạo về mặt chuyên môn của Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Phòng Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thuộc UBND cấp huyện có chức năng quản lý tài nguyên đất, các tài nguyên khác và môi trường; đo đạc bản đồ và, đồng thời chịu sự lãnh đạo về mặt chuyên môn của sở Tài nguyên và Môi trường. + Riêng ở cấp cơ sở hiện nay chưa có cơ quan quản lý chuyên môn về đất đai mà chỉ có Cán bộ địa chính cấp xã là người giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, trong công tác quán lý đấy đai. Theo Luật Đất đai năm 2003, cán bộ địa chính xã do UBND cấp huyện bổ nhiệm. 2.3. Các tổ chức dịch vụ công trong quán lý và sử dụng đất Bên cạnh việc tổ chức, kiện toàn hệ thống cơ quan chuyên ngành về đất đai, lần đầu tiên Luật Đất đai năm 2003 còn quy định về các tổ chức dịch vụ công trong quản lý sử dụng đất nhằm cải cách cơ bản thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Các tổ chức đó bao gồm Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, tổ chức phát triển quỹ đất, tổ chức hoạt động tư vấn trong quản lý và sử dụng đất đai. 2.3.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc sở tài nguyên và môi trường có các nhiệm vụ sau: Thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính gốc cung cấp bản sao hồ sơ địa chỉnh gốc, bản sao hồ sơ biến động đất đai cho Sở Tài nguyên và 41 môi trường, tiếp nhận kết quả biến động đất đai từ cơ quan quản lý đất đai để chính lý thống nhất về hồ sơ địa chính gốc. Xây dựng, cập nhật thông tin về đất đai; Cung cấp các số liệu cho các cơ quan thuế để xác định mức thu hồi với các loại phí liên quan ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: