Tài liệu Kinh tế vĩ mô - Tiền tệ và lạm phát
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 227.64 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phân tích của chúng ta trước đây chủ yếu tập trung vào các biến số thực. Trong chương này, chúng sẽ tập trung vào vấn đề tiền tệ và lạm phát. Lạm phát: một sự gia tăng liên tục và kéo dài của mức giá chung, P Tỷ lệ lạm phát (π) = %∆PTại sao một số quốc gia từng trải qua giai đoạn lạm phát rất cao? Những ai bị tác động bởi lạm phát? 2. Lạm phát là sự mất giá tiền tệ do cung tiền tăng nhanh hơn cầu tiền. Lạm phát: ”hiện tượng quá nhiều tiền...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Kinh tế vĩ mô - Tiền tệ và lạm phátChương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbrigh Kinh tế vĩ mô Tiền tệ và lạm phátNiên khóa: 2008-2010 Lạm phát 1. Phân tích của chúng ta trước đây chủ yếu tập trung vào các biến số thực. Trong chương này, chúng sẽ tập trung vào vấn đề tiền tệ và lạm phát. • Lạm phát: một sự gia tăng liên tục và kéo dài của mức giá chung, P • Tỷ lệ lạm phát (π) = %∆P Tại sao một số quốc gia từng trải qua giai đoạn lạm phát rất cao? Những ai bị tác động bởi lạm phát? 2. Lạm phát là sự mất giá tiền tệ do cung tiền tăng nhanh hơn cầu tiền. Lạm phát: ”hiện tượng quá nhiều tiền và quá ít hàng hóa” 3. Để hiểu nguyên nhân lạm phát trong dài hạn, chúng ta phát triển lý thuyết cổ điển (dài hạn) về tiền tệ. Sau đó sẽ xem xét chi phí của lạm phát. 4. Kinh nghiệm trong lịch sử về lạm phát a. Ở Hoa Kỳ trong thế kỷ 20 từng trải qua giảm phát (Đại suy thoái, cuối thế kỷ 19) b. Lạm phát ởViệt Nam giai đoạn 1986-96 (CPI) c. Kinh nghiệm siêu lạm phát: • Siêu lạm phát ở Đức sau WWI: mức giá tăng 10 tỷ lần (1,02*1010) giữa tháng 8, 1922 và tháng 11, 1923; tỷ lệ lạm phát kép là 322% mỗi tháng • Siêu lạm phát ở Hungary sau WWII: mức giá tăng 5,2*1027 lần giữa tháng 7, 1945 và tháng 8, 1946, tỷ lệ lạm phát kép là 20.000% mỗi tháng • Các nước khác cũng từng trải qua siêu lạm phát như Argentina, Brazil, Bolivia, Israel, Russia, Ukraine, Serbia Tại sao siêu lạm phát? Trường hợp thông thường trong các tình huống này là chính phủ in tiền quá nhanh để tài trợ cho chi tiêu tài khóa: Đặc quyền thu lợi từ in đúc tiền (Seigniorage) 5. Trước tiên: Tiền là gì? Tiền được tạo ra như thế nào? Cung tiền có thể được kiểm soát bởi ngân hàng trung ương không? 6. Tiền (Money): Trữ lượng tài sản được sử dụng để thực hiện giao dịch (cần phân biệt giữa tiền và thu nhập) a. Chức năng của tiền: • Trung gian trao đổi: tiền hữu ích trong trao đổi (định nghĩa chức năng của tiền) 1David Spencer/Chau Van ThanhChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Tiền tệ và lạm phát Tưởng tượng trong nền kinh tế trao đổi trực tiếp bằng sản phẩm (hàng đổi hàng): trao đổi yêu cầu trùng nhau ngẫu nhiên về mong muốn, nhu cầu. Như vậy sẽ khó khăn và tốn kém. • Dự trữ giá trị: tiền có thể được giữ cho giao dịch trong tương lai [nếu người ta nghĩ rằng tiền mất giá (kỳ vọng về lạm phát), thì tiền sẽ không thực hiện tốt chức năng này] • Đơn vị tính toán: giá được tính toán thông qua đơn vị tiền (hơn là thông qua những hàng hóa khác) a. Các loại tiền: • Tiền hàng: giá trị thực chất • Tiền pháp định: không có giá trị thực chất (hay rất nhỏ) b. Chúng ta đo lường cung tiền như thế nào? Hai cách tổng quát mang tính chọn lọc đo lường tiền: • M1 = C + tiền gởi có thể viết séc; C là tiền được giữ ngoài ngân hàng • M2 = M1 + tiền gởi có kỳ hạn (nhỏ) (bao gồm cả tài khoản tiết kiệm) Còn một số định nghĩa khác, nhưng không cần thiết trong phần học này [Tại sao thẻ tín dụng không phải là tiền?] • Tổng quát hóa: M = C + D; D là tiền gởi • Trong khi tiền (currency) chỉ được tạo ra bởi chính phủ, chúng ta ghi chú rằng các khoản tiền gởi có thể viết séc và tiền gởi kỳ hạn được tạo ra và là phía nợ của các trung gian tài chính như ngân hàng, hiệp hội tín dụng… Các trung gian tài chính nhận tiền gởi từ người tiết kiệm và cho vay đến những người đi vay cuối cùng 7. Các trung gian tài chính tạo ra tiền như thế nào? a. “Các ngân hàng”(bao gồm cả trung gian tài chính) tạo ra tiền khi mà các tổ chức này tạo ra D mới. Họ tạo ra bằng cách nào? • Các ngân hàng dữ trữ một phần của D; như là khi nhận được một khoản tiền gởi mới, một ngân hàng giữ một phần dự trữ và cho vay phần còn lại. Dự trữ = R = tài sản có (thường là tiền mặt trong két hay tiền gởi ở ngân hàng trung ương) giữ bởi các ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền hay yêu cầu dự trữ pháp định Dự trữ dư = dự trữ ngoài dự trữ bắt buộc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu Kinh tế vĩ mô - Tiền tệ và lạm phátChương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbrigh Kinh tế vĩ mô Tiền tệ và lạm phátNiên khóa: 2008-2010 Lạm phát 1. Phân tích của chúng ta trước đây chủ yếu tập trung vào các biến số thực. Trong chương này, chúng sẽ tập trung vào vấn đề tiền tệ và lạm phát. • Lạm phát: một sự gia tăng liên tục và kéo dài của mức giá chung, P • Tỷ lệ lạm phát (π) = %∆P Tại sao một số quốc gia từng trải qua giai đoạn lạm phát rất cao? Những ai bị tác động bởi lạm phát? 2. Lạm phát là sự mất giá tiền tệ do cung tiền tăng nhanh hơn cầu tiền. Lạm phát: ”hiện tượng quá nhiều tiền và quá ít hàng hóa” 3. Để hiểu nguyên nhân lạm phát trong dài hạn, chúng ta phát triển lý thuyết cổ điển (dài hạn) về tiền tệ. Sau đó sẽ xem xét chi phí của lạm phát. 4. Kinh nghiệm trong lịch sử về lạm phát a. Ở Hoa Kỳ trong thế kỷ 20 từng trải qua giảm phát (Đại suy thoái, cuối thế kỷ 19) b. Lạm phát ởViệt Nam giai đoạn 1986-96 (CPI) c. Kinh nghiệm siêu lạm phát: • Siêu lạm phát ở Đức sau WWI: mức giá tăng 10 tỷ lần (1,02*1010) giữa tháng 8, 1922 và tháng 11, 1923; tỷ lệ lạm phát kép là 322% mỗi tháng • Siêu lạm phát ở Hungary sau WWII: mức giá tăng 5,2*1027 lần giữa tháng 7, 1945 và tháng 8, 1946, tỷ lệ lạm phát kép là 20.000% mỗi tháng • Các nước khác cũng từng trải qua siêu lạm phát như Argentina, Brazil, Bolivia, Israel, Russia, Ukraine, Serbia Tại sao siêu lạm phát? Trường hợp thông thường trong các tình huống này là chính phủ in tiền quá nhanh để tài trợ cho chi tiêu tài khóa: Đặc quyền thu lợi từ in đúc tiền (Seigniorage) 5. Trước tiên: Tiền là gì? Tiền được tạo ra như thế nào? Cung tiền có thể được kiểm soát bởi ngân hàng trung ương không? 6. Tiền (Money): Trữ lượng tài sản được sử dụng để thực hiện giao dịch (cần phân biệt giữa tiền và thu nhập) a. Chức năng của tiền: • Trung gian trao đổi: tiền hữu ích trong trao đổi (định nghĩa chức năng của tiền) 1David Spencer/Chau Van ThanhChương trình giảng dạy kinh tế Fulbright Kinh tế vĩ mô Tiền tệ và lạm phát Tưởng tượng trong nền kinh tế trao đổi trực tiếp bằng sản phẩm (hàng đổi hàng): trao đổi yêu cầu trùng nhau ngẫu nhiên về mong muốn, nhu cầu. Như vậy sẽ khó khăn và tốn kém. • Dự trữ giá trị: tiền có thể được giữ cho giao dịch trong tương lai [nếu người ta nghĩ rằng tiền mất giá (kỳ vọng về lạm phát), thì tiền sẽ không thực hiện tốt chức năng này] • Đơn vị tính toán: giá được tính toán thông qua đơn vị tiền (hơn là thông qua những hàng hóa khác) a. Các loại tiền: • Tiền hàng: giá trị thực chất • Tiền pháp định: không có giá trị thực chất (hay rất nhỏ) b. Chúng ta đo lường cung tiền như thế nào? Hai cách tổng quát mang tính chọn lọc đo lường tiền: • M1 = C + tiền gởi có thể viết séc; C là tiền được giữ ngoài ngân hàng • M2 = M1 + tiền gởi có kỳ hạn (nhỏ) (bao gồm cả tài khoản tiết kiệm) Còn một số định nghĩa khác, nhưng không cần thiết trong phần học này [Tại sao thẻ tín dụng không phải là tiền?] • Tổng quát hóa: M = C + D; D là tiền gởi • Trong khi tiền (currency) chỉ được tạo ra bởi chính phủ, chúng ta ghi chú rằng các khoản tiền gởi có thể viết séc và tiền gởi kỳ hạn được tạo ra và là phía nợ của các trung gian tài chính như ngân hàng, hiệp hội tín dụng… Các trung gian tài chính nhận tiền gởi từ người tiết kiệm và cho vay đến những người đi vay cuối cùng 7. Các trung gian tài chính tạo ra tiền như thế nào? a. “Các ngân hàng”(bao gồm cả trung gian tài chính) tạo ra tiền khi mà các tổ chức này tạo ra D mới. Họ tạo ra bằng cách nào? • Các ngân hàng dữ trữ một phần của D; như là khi nhận được một khoản tiền gởi mới, một ngân hàng giữ một phần dự trữ và cho vay phần còn lại. Dự trữ = R = tài sản có (thường là tiền mặt trong két hay tiền gởi ở ngân hàng trung ương) giữ bởi các ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền hay yêu cầu dự trữ pháp định Dự trữ dư = dự trữ ngoài dự trữ bắt buộc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
toán kinh tế kiến thức thống kê giáo trình đại học bài giảng chứng khoán đề cương ôn tập câu hỏi trắc nghiệmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình phân tích một số loại nghiệp vụ mới trong kinh doanh ngân hàng quản lý ngân quỹ p5
7 trang 469 0 0 -
Giáo trình Toán kinh tế: Phần 1 - Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội (năm 2022)
59 trang 300 0 0 -
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 280 0 0 -
Đề cương học phần Toán kinh tế
32 trang 215 0 0 -
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 187 1 0 -
BÀI GIẢNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN - TS. NGUYỄN VĂN LỊCH - 5
23 trang 186 0 0 -
Giáo trình chứng khoán cổ phiếu và thị trường (Hà Hưng Quốc Ph. D.) - 4
41 trang 180 0 0 -
Giáo trình hướng dẫn phân tích các thao tác cơ bản trong computer management p6
5 trang 172 0 0 -
Quản trị danh mục đầu tư: Cổ phiếu-Chương 1: Mô hình C.A.P.M
63 trang 158 0 0 -
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG - NGÂN HÀNG ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN HỌC PHẦN: TOÁN KINH TẾ
9 trang 157 0 0