Danh mục

Tài liệu nuôi tôm chinh thống phần 2

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 139.27 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu nuôi tôm chinh thống phần 2 Ảnh hưởng và vai trò của màu nước đối với nghề nuôi trồng thủy sản? Trả lời: Màu nước là do các vật chất vô cơ lơ lửng (phù sa), chất hữu cơ lơ lửng (xác hữu cơ) và phiêu sinh vật tạo nên. Tùy theo nguồn gốc của vật chất gây nên màu nước mà ảnh hưởng tốt hay xâu đến tôm cá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu nuôi tôm chinh thống phần 2Tài liệu nuôi tôm chinh thốngẢnh hưởng và vai trò của màu nước đối với nghề nuôi trồng thủy sản?Trả lời:Màu nước là do các vật chất vô cơ lơ lửng (phù sa), chất hữu cơ lơ lửng (xáchữu cơ) và phiêu sinh vật tạo nên. Tùy theo nguồn gốc của vật chất gây nênmàu nước mà ảnh hưởng tốt hay xâu đến tôm cá. Nước ao nuôi thủy sản cóthể có một số màu như sau:- Màu xanh nhạt (xanh đọt chuối): Màu này do nhóm tảo Lục phát triển tạonên, nước có màu xanh đọt chuối thì rất tốt cho ao cá nước ngọt hoặc nướclợ nhạt vì tảo Lục là thức ăn tốt cho tôm cá.- Màu vàng nâu (màu trà): Tảo Silic phát triển sẽ gây ra màu vàng nâu,nhóm tảo này thường phát triển ở vùng nước lợ, mặn, chúng là thức ăn tốtcho ấu trùng tôm cá. Do đó, màu vàng nâu là màu nước tốt cho một ao nuôithủy sản nước lợ mặn.- Màu xanh đậm (màu xanh rêu, xanh lam): Nhóm tảo Lam thường pháttriển mạnh trong môi trường giàu dinh dưỡng cả nước ngọt lẫn nước lợ,mặn. Đa số các loài tảo Lam đều tiết ra độc tố hoặc chất gây mùi hôi. Vìvậy, nước có màu xanh rêu hay xanh Lam đều không tốt cho tôm cá. TảoLam phát triển mạnh có thể gây nên hiện tượng thiếu oxy vào sáng sớm.- Màu nâu đen: Trong nước có nhiều xác hữu cơ sẽ tạo ra màu nâu đen,trong điều kiện này các loài tảo Mắt (nước ngọt) và tảo Giáp (nước mặn) sẽphát triển. Nước có màu nâu đen là dấu hiệu của nước ô nhiễm, hàm lượngoxy hòa tan thấp. Do đó, cá tôm dễ bị chết ngạt do thiếu oxy, trong môitrường này cũng có nhiều mầm bệnh gây bất lợi cho tôm cá.- Nước trong và có những hạt huyền phù màu vàng cam: do nước bị nhiễmphèn, nước nhiễm phèn sẽ gây tác động xấu đến cá tôm.- Màu xám đục: do phù sa bị rửa trôi từ bờ ao sau những cơn mưa. Nước đụcdo phù sa làm cho cá chậm lớn do phù sa cản trở quá trình hô hấp của cá.Tóm lại, màu nước tốt cho tôm cá là màu xanh nhạt đối với ao nuôi nướcngọt và màu vàng nâu đối với ao nuôi nước lợ, mặn.Sự ảnh hưởng của độ trong trong thủy vực?Trả lời:Độ trong của nước do một số vật chất hòa tan hay không hòa tan gây nên:- Phù sa (vật chất vô cơ không hòa tan)- Phiêu sinh vật (tảo và động vật phù du...)- Chất hữu cơ lơ lửng (thức ăn thừa, chất thải của tôm cá...)- Chất hòa tan khácTrong nuôi trồng thủy sản, người nuôi thường chú ý đến các chất không hòatan như phù sa, vật chất hữu cơ lơ lửng và phiêu sinh vật vì các yếu tố nàycó liên quan đến chất lượng nước và sự biến động các yếu tố môi trường.Nếu trong nước có nhiều phù sa thường gây cản trở quá trình hô hấp do phusa bám vào mang của tôm cá làm giảm quá trình trao đổi khí qua mang. Hiệntượng này kéo dài có thể làm cho tôm cá chậm lớn.Nếu tảo phát triển mạnh, mật độ tảo cao (nước quá đục) sẽ gây nên sự biếnđộng của các yếu tố môi trường như: pH, oxy hòa tan, độ kiềm và khícarbonic... gây bất lợi cho tôm cá. Tảo phát triển mạng làm ao nuôi bị thiếuoxy vào sáng sớm, pH tăng cao vào buôi trưa đồng thời làm gia tăng hàmlượng khí độc NH3. Ngược lại, tảo kém phát triển (nước quá trong) thìnguồn thức ăn tự nhiên trong ao nghèo nàn cũng không tốt cho cá.Trong ao có quá nhiều vật chất hữu cơ (nước bị đục và có màu nâu đen) thìchất lượng nước rất xấu, nhiều khí độc. Tôm cá thường bị thiếu oxy và dễ bịmắc bệnh.Độ trong có liên quan đến mức độ dinh dưỡng của ao nuôi. Nước quá trong(độ trong > 40 cm), nước ao nghèo dinh dưỡng, thiếu thức ăn tự nhiên chocá. Nước quá đục (độ trong < 20 cm), nước ao giàu dinh dưỡng, các yếu tốmôi trường biến động lớn, tôm cá có thể bị thiếu oxy vào sáng sớm. Ao nuôitôm cá có độ trong thích hợp là 25-40 cm.Khi vị trí ao nuôi trên vùng đất phèn thì phải xây dựng và xử lý ao nhưthế nào?Trả lời:Ao nuôi thủy sản xây dựng trên vùng đất phèn thì cần chú ý một số điểmsau:- Tránh trường hợp lớp đất phèn tiềm tàng (lớp đất sét có màu xám đen, cóchứa nhiều pyrite - FeS2) tiếp xúc với không khí. Khi đất phèn tiềm tàng bịchôn vùi sâu trong đất thì chúng gây hiện tượng phèn, nhưng khi chúng tiếpxúc với không khí chúng sẽ bị oxy hóa và tạo nên phèn (làm giảm pH củanước). Lớp đất phèn thường ở độ sâu 0,8-1 m, lớp đất này dễ bị tiếp xúc vớikhông khí khi chúng dùng đất để đắp bờ ao. Do đó, khi xây dựng ao cần chúý không được dùng lớp đất phèn tiềm tàng đắp lên bề mặt của bờ ao mà phảiđắp trong lõi của bờ ao, sau đó phủ lên trên bởi lớp đất mặt không có chứaphèn tiềm tàng.- Ao mới đào phải trao đổi nước nhiều lần sau đó bón vôi để làm tăng pH, kếđến bón phân hữu cơ để kích thích sự phát triển của tảo, khi tảo phát triển(nước có màu xanh nhạt) thì có thể thả cá để nuôi.- Trước những trận mưa đầu mùa cần bón vôi xung quanh bờ ao để tránhhiện tượng nước mưa rửa trôi phèn vào trong ao nuôi. Nếu sau trận mưa đầumùa pH của nước bị giảm dưới 6,5 thì cần thay nước mới để tránh ảnhhưởng đến tôm cá nuôi.Đặc điểm nền đáy ao bị chai?Trả lời:Hiện tượng đáy ao bị chai còn được gọi là hiện tượng lão hóa đáy ao. Vấn đềnày đã được trả lời trong các câu hỏi về hiện tượng lão hóa đáy ao, n ...

Tài liệu được xem nhiều: