Tài liệu về bệnh đái tháo đường
Số trang: 31
Loại file: doc
Dung lượng: 3.76 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh không lây phổbiến nhất, theo Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2000 có khoảng151 triệu người tuổi 20 - 79 mắc bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 4,6%. Nơi có tỷ lệĐTĐ cao nhất là khu vực Bắc Mỹ, Địa Trung Hải và Trung Đông, với tỷ lệtương ứng là 7,8% và 7,7%...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về bệnh đái tháo đường1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên Thế giới và ở Việt Nam1..1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên Thế giới Bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh không lây ph ổbiến nhất, theo Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2000 có kho ảng151 triệu người tuổi 20 - 79 mắc bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 4,6%. Nơi có t ỷ l ệĐTĐ cao nhất là khu vực Bắc Mỹ, Địa Trung Hải và Trung Đông, với tỷ lệtương ứng là 7,8% và 7,7%, tiếp đến là khu vực Đông Nam Á: 5,3%, ChâuÂu: 4,9%, Trung Mỹ: 3,7%, Tây Thái Bình Dương: 3,6%, Châu Phi 1,2%. Hiện nay, khu vực Tây Thái Bình Dương và khu vực Đông Nam Á là haikhu vực có số người mắc bệnh ĐTĐ đông nhất tương ứng là 44 triệu ngườivà 35 triệu người. Những báo cáo mới đây của IDF cũng kh ẳng định, tỷ l ệbệnh ĐTĐ týp 2 chiếm 85% - 95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ ở các nước pháttriển và tỷ lệ này thậm chí còn cao hơn ở các nước đang phát triển. Bệnh ĐTĐ là bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và gây ra nhi ềubiến chứng. Theo IDF, bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đ ứng hàng th ứtư hoặc thứ năm ở các nước phát triển và đang được coi là một dịch bệnh ởnhiều nước đang phát triển, những nước mới công nghiệp hoá. Những biếnchứng của bệnh ĐTĐ rất phổ biến (khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐcó các biến chứng) như: bệnh mạch vành, mạch máu não, bệnh mạch máungoại vi, bệnh lý thần kinh do ĐTĐ, cắt cụt chi, suy thận, tổn th ương mắt...Các biến chứng này thường dẫn đến tàn tật và giảm tuổi thọ. Bệnh ĐTĐ đang là vấn đề y tế nan giải, là gánh nặng đối với sự pháttriển kinh tế - xã hội, vì sự phổ biến của bệnh, vì các hậu quả nặng nề củabệnh do được phát hiện và điều trị muộn. Một nghiên cứu về chi phí trực tiếpcho bệnh ĐTĐ tại 8 nước thuộc Châu Âu đã cho thấy: chi phí trực ti ếp cho 10triệu người bị bệnh ĐTĐ trong năm 1998 đã tiêu tốn 26,97 tỷ USD và chi phítrực tiếp cho điều trị bệnh ĐTĐ chiếm 3 - 6% ngân sách dành cho toàn ngànhy tế. Năm 1997, cả thế giới đã chi ra 1030 tỷ USD cho điều trị b ệnh ĐTĐ.Trong đó, hầu hết là chi cho điều trị các biến chứng của bệnh. Bệnh ĐTĐ týp 2 có xu hướng xuất hiện ở lứa tuổi trẻ hơn, như ởnhững nhóm người đang độ tuổi lao động, trẻ em ở lứa tuổi dậy thì, đ ặc bi ệtở khu vực các nước đang phát triển như khu vực Tây Thái Bình Dương Tỷ lệ bệnh ĐTĐ týp 2 tăng nhanh theo thời gian và sự tăng tr ưởng kinhtế. Đầu thế kỷ 20, tần suất mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới còn ở mức thấp,WHO ước tính năm 1985 mới có khoảng 30 triệu người trên th ế giới m ắcbệnh ĐTĐ, tới 1994 là 110 triệu và 1995 đã là 135 triệu (chiếm 4% dân sốtoàn cầu). Dự báo: năm 2010 sẽ là 221 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và 2025 là330 triệu người (chiếm 5,4% dân số toàn cầu).1.2 Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam Ở Việt Nam, tình hình mắc bệnh ĐTĐ trong th ời gian g ần đây đang cóchiều hướng gia tăng, đặc biệt là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2, tại các thànhphố lớn. Năm 1990 Phan Sĩ Quốc và CS thực hiện điều tra ngẫu nhiên trên 4912đối tượng từ 15 tuổi trở lên, sống ở hai khu vực nội thành và ngo ại thành Hà 1Nội, theo các tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của WHO năm 1985 đã thu được k ếtquả: tỷ lệ mắc ĐTĐ chung ở Hà Nội, năm 1991 là 1,1%. Mai Thế Trạch và CS đã thực hiện một cuộc điều tra trên 5416 ngườitừ 15 tuổi trở lên tại Tp. Hồ Chí Minh, kết quả tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung ởTp. Hồ Chí Minh, năm 1992: 2,52%. Trần Hữu Dàng và CS sau khi khám và xét nghiệm máu trên 4980 đốitượng ≥ 15 tuổi, đã xác định tỷ lệ mắc ĐTĐ chung ở Huế, năm 1994: 0,96%.Năm 2000, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở Hà Nội đã là 3,62 %. Năm 2001, tỷ lệ nàytại khu vực nội thành của bốn thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,Tp. Hồ Chí Minh) là 4,1%. Điều tra Quốc gia năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ chung là 2,7%,khu vực thành phố là 4,4%, khu vực đồng bằng là 2,1% và khu v ực mi ền núilà 2,1%. Điều tra Quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 5,7%, tỷlệ rối loạn ĐH lúc đói là 18,2%, tỷ lệ rối loạn dung nạp đ ường là 15,4%. T ỷlệ ĐTĐ theo khu vực như sau: thành phố 6,9%, đồng bằng 6,3%, ven bi ển3,8%, miền núi 4,8%. Như vậy chỉ sau 6 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nước ta tăng211%. Việc quản lý bệnh mới chỉ tập trung ở một số tỉnh, thành phố. Số cánbộ y tế có khả năng khám và điều trị bệnh ĐTĐ không chỉ ít về mặt sốlượng, mà còn không được phổ cập những kiến th ức mới về b ệnh ĐTĐ, nênchất lượng phát hiện và điều trị bệnh ĐTĐ chưa tốt. Chi phí cho quản lý,điều trị bệnh rất tốn kém do chi phí đi lại, ăn ở, của bệnh nhân ĐTĐ và ngườinhà bệnh nhân, do bệnh ĐTĐ được phát hiện muộn nên có nhiều biến chứng. Công tác phòng bệnh hầu như chưa được đề cập, do chưa đánh giáđược mức độ phổ biến, sự nguy hại do bệnh gây nên, cũng như quan niệm vàthực hành phòng và điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 chưa đúng. Cách phòng b ệnhĐTĐ týp 2 hợp lý, nhất là bằng ch ế độ ăn và luy ện t ập th ể l ực c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu về bệnh đái tháo đường1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên Thế giới và ở Việt Nam1..1. Tình hình bệnh đái tháo đường trên Thế giới Bệnh Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những bệnh không lây ph ổbiến nhất, theo Liên đoàn đái tháo đường thế giới (IDF), năm 2000 có kho ảng151 triệu người tuổi 20 - 79 mắc bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 4,6%. Nơi có t ỷ l ệĐTĐ cao nhất là khu vực Bắc Mỹ, Địa Trung Hải và Trung Đông, với tỷ lệtương ứng là 7,8% và 7,7%, tiếp đến là khu vực Đông Nam Á: 5,3%, ChâuÂu: 4,9%, Trung Mỹ: 3,7%, Tây Thái Bình Dương: 3,6%, Châu Phi 1,2%. Hiện nay, khu vực Tây Thái Bình Dương và khu vực Đông Nam Á là haikhu vực có số người mắc bệnh ĐTĐ đông nhất tương ứng là 44 triệu ngườivà 35 triệu người. Những báo cáo mới đây của IDF cũng kh ẳng định, tỷ l ệbệnh ĐTĐ týp 2 chiếm 85% - 95% tổng số bệnh nhân ĐTĐ ở các nước pháttriển và tỷ lệ này thậm chí còn cao hơn ở các nước đang phát triển. Bệnh ĐTĐ là bệnh nguy hiểm đe dọa đến tính mạng và gây ra nhi ềubiến chứng. Theo IDF, bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử vong đ ứng hàng th ứtư hoặc thứ năm ở các nước phát triển và đang được coi là một dịch bệnh ởnhiều nước đang phát triển, những nước mới công nghiệp hoá. Những biếnchứng của bệnh ĐTĐ rất phổ biến (khoảng 50% bệnh nhân mắc bệnh ĐTĐcó các biến chứng) như: bệnh mạch vành, mạch máu não, bệnh mạch máungoại vi, bệnh lý thần kinh do ĐTĐ, cắt cụt chi, suy thận, tổn th ương mắt...Các biến chứng này thường dẫn đến tàn tật và giảm tuổi thọ. Bệnh ĐTĐ đang là vấn đề y tế nan giải, là gánh nặng đối với sự pháttriển kinh tế - xã hội, vì sự phổ biến của bệnh, vì các hậu quả nặng nề củabệnh do được phát hiện và điều trị muộn. Một nghiên cứu về chi phí trực tiếpcho bệnh ĐTĐ tại 8 nước thuộc Châu Âu đã cho thấy: chi phí trực ti ếp cho 10triệu người bị bệnh ĐTĐ trong năm 1998 đã tiêu tốn 26,97 tỷ USD và chi phítrực tiếp cho điều trị bệnh ĐTĐ chiếm 3 - 6% ngân sách dành cho toàn ngànhy tế. Năm 1997, cả thế giới đã chi ra 1030 tỷ USD cho điều trị b ệnh ĐTĐ.Trong đó, hầu hết là chi cho điều trị các biến chứng của bệnh. Bệnh ĐTĐ týp 2 có xu hướng xuất hiện ở lứa tuổi trẻ hơn, như ởnhững nhóm người đang độ tuổi lao động, trẻ em ở lứa tuổi dậy thì, đ ặc bi ệtở khu vực các nước đang phát triển như khu vực Tây Thái Bình Dương Tỷ lệ bệnh ĐTĐ týp 2 tăng nhanh theo thời gian và sự tăng tr ưởng kinhtế. Đầu thế kỷ 20, tần suất mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới còn ở mức thấp,WHO ước tính năm 1985 mới có khoảng 30 triệu người trên th ế giới m ắcbệnh ĐTĐ, tới 1994 là 110 triệu và 1995 đã là 135 triệu (chiếm 4% dân sốtoàn cầu). Dự báo: năm 2010 sẽ là 221 triệu người mắc bệnh ĐTĐ và 2025 là330 triệu người (chiếm 5,4% dân số toàn cầu).1.2 Tình hình bệnh đái tháo đường tại Việt Nam Ở Việt Nam, tình hình mắc bệnh ĐTĐ trong th ời gian g ần đây đang cóchiều hướng gia tăng, đặc biệt là tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ týp 2, tại các thànhphố lớn. Năm 1990 Phan Sĩ Quốc và CS thực hiện điều tra ngẫu nhiên trên 4912đối tượng từ 15 tuổi trở lên, sống ở hai khu vực nội thành và ngo ại thành Hà 1Nội, theo các tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của WHO năm 1985 đã thu được k ếtquả: tỷ lệ mắc ĐTĐ chung ở Hà Nội, năm 1991 là 1,1%. Mai Thế Trạch và CS đã thực hiện một cuộc điều tra trên 5416 ngườitừ 15 tuổi trở lên tại Tp. Hồ Chí Minh, kết quả tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ chung ởTp. Hồ Chí Minh, năm 1992: 2,52%. Trần Hữu Dàng và CS sau khi khám và xét nghiệm máu trên 4980 đốitượng ≥ 15 tuổi, đã xác định tỷ lệ mắc ĐTĐ chung ở Huế, năm 1994: 0,96%.Năm 2000, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở Hà Nội đã là 3,62 %. Năm 2001, tỷ lệ nàytại khu vực nội thành của bốn thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng,Tp. Hồ Chí Minh) là 4,1%. Điều tra Quốc gia năm 2002 cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ chung là 2,7%,khu vực thành phố là 4,4%, khu vực đồng bằng là 2,1% và khu v ực mi ền núilà 2,1%. Điều tra Quốc gia năm 2008 cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 5,7%, tỷlệ rối loạn ĐH lúc đói là 18,2%, tỷ lệ rối loạn dung nạp đ ường là 15,4%. T ỷlệ ĐTĐ theo khu vực như sau: thành phố 6,9%, đồng bằng 6,3%, ven bi ển3,8%, miền núi 4,8%. Như vậy chỉ sau 6 năm tỷ lệ mắc ĐTĐ ở nước ta tăng211%. Việc quản lý bệnh mới chỉ tập trung ở một số tỉnh, thành phố. Số cánbộ y tế có khả năng khám và điều trị bệnh ĐTĐ không chỉ ít về mặt sốlượng, mà còn không được phổ cập những kiến th ức mới về b ệnh ĐTĐ, nênchất lượng phát hiện và điều trị bệnh ĐTĐ chưa tốt. Chi phí cho quản lý,điều trị bệnh rất tốn kém do chi phí đi lại, ăn ở, của bệnh nhân ĐTĐ và ngườinhà bệnh nhân, do bệnh ĐTĐ được phát hiện muộn nên có nhiều biến chứng. Công tác phòng bệnh hầu như chưa được đề cập, do chưa đánh giáđược mức độ phổ biến, sự nguy hại do bệnh gây nên, cũng như quan niệm vàthực hành phòng và điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 chưa đúng. Cách phòng b ệnhĐTĐ týp 2 hợp lý, nhất là bằng ch ế độ ăn và luy ện t ập th ể l ực c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh đái tháo đường tim mạch tổng quan về tim mạch bệnh tim mạch điều trị bệnh tim mạch tài liệu về tim mạchGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 192 0 0 -
5 trang 123 0 0
-
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 92 0 0 -
49 trang 85 0 0
-
Báo cáo: Chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin tại việt nam 2008
60 trang 85 0 0 -
4 trang 82 0 0
-
73 trang 61 0 0
-
Giáo trình Điều trị học nội khoa: Phần 1 - NXB Quân đội Nhân dân
385 trang 53 0 0 -
19 trang 48 0 0
-
10 trang 37 0 0