Danh mục

Tài nguyên mạng Vinaren Việt Nam

Số trang: 23      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.87 MB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 6,000 VND Tải xuống file đầy đủ (23 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo máy-tự động hóa và công nghệ môi trường). Chiến lược cũng đưa ra các giải pháp chủ yếu để thực hiện như tập trung nguồn lực để thực hiện các chương trình, đề án KH&CN quốc gia và nâng cao năng lực KH&CN quốc gia; đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước cho KH&CN, huy động các nguồn lực xã hội cho KH&CN; xây dựng đồng bộ chính sách thu hút, sử dụng cán bộ KH&CN; phát triển thị trường KH&CN…BÁO CÁO THAM...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài nguyên mạng Vinaren Việt NamHội thảo mạng TEIN2-VIETNAMN/VINARENChiến lược đã đạt ra những mục tiêu cụ thể như, phấn đấu tăng tổng đầu tư xã hội choKH&CN đạt 1,5% GDP vào năm 2015 và trên 2% GDP vào năm 2020; bảo đảm mứcđầu tư từ ngân sách nhà nước cho KH&CN không dưới 2% tổng chi ngân sách nhànước hàng năm; giá trị giao dịch của thị trường KH&CN tăng trung bình 15-17%/năm; tốc độ đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 10-15% giai đoạn 2011-2015 và trên20% giai đoạn 2016-2020; Đến năm 2015, số cán bộ nghiên cứu khoa học và pháttriển công nghệ đạt 9-10 người/10.000 dân; đào tạo và sát hạch theo chuẩn quốc tế5.000 kỹ sư đủ năng lực tham gia quản lý, điều hành dây chuyền sản xuất công nghệcao trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển của đất nước.Đến năm 2020, hình thành 60 tổ chức nghiên cứu cơ bản và ứng dụng đạt trình độ khuvực và thế giới, đủ năng lực giải quyết những vấn đề trọng yếu quốc gia đặt ra đối vớikhoa học và công nghệ; 5.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; 60 cơ sở ươm tạocông nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.Về Định hướng nhiệm vụ phát triển KH&CN, chiến lược nêu rõ, thời gian tới sẽ tiếptục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt độngKH&CN. Về tổ chức KH&CN, tái cấu trúc và quy hoạch lại hệ thống tổ chứcKH&CN quốc gia theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, trùng lặp vàphù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, các ngành, lĩnh vực vàvùng kinh tế; Tập trung đầu tư phát triển Viện KH&CN Việt Nam, Viện Khoa học xãhội Việt Nam trở thành hai tổ chức KH&CN hàng đầu quốc gia và ASEAN; Nâng caonăng lực của các trường đại học về nghiên cứu cơ bản; Xây dựng tại mỗi vùng kinh tếtrọng điểm ít nhất một tổ chức KH&CN mạnh gắn với tiềm năng, lợi thế của vùng,liên kết chặt chẽ với các trường đại học để đào tạo nhân lực, thực hiện nhiệm vụ khoahọc và công nghệ; Khuyến khích, hỗ trợ hình thành, phát triển các tổ chức nghiên cứukhoa học và phát triển công nghệ trong doanh nghiệp, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế,phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và côngnghệ; Phát triển mạnh doanh nghiệp KH&CN, chủ yếu từ các trường đại học, việnnghiên cứu.Về cơ chế hoạt động KH&CN, sẽ triển khai mô hình hợp tác công-tư trong lĩnh vựcKH&CN; phát triển các hình thức hợp tác nghiên cứu, đổi mới công nghệ, đào tạophát triển nguồn nhân lực giữ khu vực công và tư; chuyển cơ chế cấp phát tài chính đểthực hiện các nhiệm vụ KH&CN sang cơ chế quỹ; triển khai nhanh chóng và đồng bộhệ thống các quỹ KH&CN sang cơ chế quỹ; triển khai nhanh chóng và đồng bộ hệthống các quỹ KH&CN bao gồm các quỹ quốc gia, bộ, ngành, địa phương và doanhnghiệp; chuyển các tổ chức KH&CN công lập sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệmtheo quy định của pháp luật; thực hiện nghiên cứu ứng dụng KH&CN theo đặt hàngcủa Chính phủ, các bộ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức khác.Chiến lược cũng đề cập tới việc phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoahọc tự nhiên và các hướng công nghệ ưu tiên (gồm công nghệ thông tin và truyền 1Hội thảo mạng TEIN2-VIETNAMN/VINARENthông, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo máy-tự độnghóa và công nghệ môi trường).Chiến lược cũng đưa ra các giải pháp chủ yếu để thực hiện như tập trung nguồn lực đểthực hiện các chương trình, đề án KH&CN quốc gia và nâng cao năng lực KH&CNquốc gia; đổi mới cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước cho KH&CN, huy động cácnguồn lực xã hội cho KH&CN; xây dựng đồng bộ chính sách thu hút, sử dụng cán bộKH&CN; phát triển thị trường KH&CN… BÁO CÁO THAM LUẬN Tài nguyên trên mạng thông tin Á-Âu và khả năng khai thác thông qua VINAREN tại Việt Nam Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ TP. HCM 2Hội thảo mạng TEIN2-VIETNAMN/VINAREN Báo cáo tham luận Tài nguyên trên mạng thông tin Á-Âu và khả năng khai thác thông qua VINAREN tại Việt Nam 1. Nhu cầu của người sử dụng Nhu cầu khai thác thông tin và tài nguyên trên mạng TEIN2 của cộng đồng R&E Việt Nam là rất lớn, các nhu cầu trên nhiều lĩnh vực R&E như: Networking (IPv6, QoS, Network Monitoring, multicast, …), TeleMedicine, Video conference, E-Learning, Digital Library, … 2. Khả năng đáp ứng a. Khả năng đáp ứng về đường truyền: khả dĩ (VN-HK: 45Mbps, băng thông các kết nối VINAREN links hầu hết là 100Mbps) b. Khả năng đáp ứng của đơn vị - Khả năng thiết lập hệ thống mạng liên thông Internet thương mại và TEIN2/VINAREN mềm dẻo, trong suốt với người dùng ? - Hay kết nối 2 mạng độc lập (internet thương mại và mạng TEIN2) độc lập với nhau ? => bất tiện cho người sử dụng. 3Hội thảo mạng TEIN2-VIETNAMN/VINAREN 3. Kết nối TEIN2 liên thông các mạng R&E toàn cầu 4. Liên thông TEIN2 đến các mạng khác a. TEIN (http://www.apiicc.org/tein/tein.jsp)  2001 Kết nối KOREN và RENATER (Pháp) tốc độ từ 2Mbps-34Mbps  2003 Hỗ trợ kết nối viễn thông Á-Âu (chủ yếu SouthEast Asia) Các hoạt động từ năm 2005 - Nghiên cứu hệ thống chuyển đổi dữ liệu thay đổi trên cấu trúc khí hậu và thời tiết giữa Hàn quốc và Châu Âu. - Đo độ trễ 1 chiều chuyển gói tin trong việc áp dụng công nghệ ipv6 của TEIN - Nghiên cứu mô phỏng mạch bán dẫn nano sử dụng mạng TEIN - Phát triển công nghệ giáo dục và mạng nghiên cứu tiên tiến xuyên quốc gia dựa trên TEIN/ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: