Huyết áp cao và bệnh thận có liên quan chặt chẽ vớinhau, đôi khi khó xác định được bệnh thận hay cao hưyếtáp đến trước bởi chúng thường được phát hiện cùng lúc.Ở một vài bệnh nhân, cao huyết áp là nguyên nhân gây rasuy thận, ở một số người khác, bị bệnh thận trước sau đómới bị cao huyết áp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tầm quan trọng của việc kiểm soát huyết áp Tầm quan trọng của việc kiểm soáthuyết ápHuyết áp cao và bệnh thận có liên quan chặt chẽ vớinhau, đôi khi khó xác định được bệnh thận hay cao hưyếtáp đến trước bởi chúng thường được phát hiện cùng lúc.Ở một vài bệnh nhân, cao huyết áp là nguyên nhân gây rasuy thận, ở một số người khác, bị bệnh thận trước sau đómới bị cao huyết áp. Tuy nhiên khi chữa trị bệnh, khôngcòn quan trọng bệnh nào đến trước nữa, Hiệp hội thậnquốc gia (Mỹ) gợi ý bệnh nhân suy thận nên duy trì mứchuyết áp là 130/80, nếu bệnh nhân duy trì ở mức thấp hơnthì cũng có lợi hơn. Huyết áp cao làm bệnh thận trở nên xấu đi một cách nhanh chóng, không kể là bệnh nhân giàhay trẻ, tuổi tác hay giới tính và nguyên nhân gây ra suythận. Tuy nhiên, điều trị huyết áp cũng làm giảm tiến trìnhbệnh, giảm mức huyết áp là cách tốt nhất mà bệnh nhâncó thể làm để kéo dài cuộc sống và nâng cao chất lượngcuộc sống.Cao huyết áp cũng gây ra các biến chứng khác, như làbệnh tim và đột quỵ. Bệnh nhân có thể bị chết bất ngờ vìmột cơn đau tim hay đột quỵ ngay cả khi bệnh thận vẫnđang ở trng giai đoạn đầu. Vì vậy, chữa trị cao huyết ápkhông chỉ làm chậm tiến trình suy thận mà còn phòngchống được các biến chứng của bệnh tim mạch và thậmchí là ngăn ngừa được bị đột tử. Cao huyết áp vẫn luônđược biến đến là “kẻ giết người thầm lặng” vì thường nókhông gây ra dấu hiệu gì. Một vài người chỉ cảm thấy đauđầu hoặc chóng mặt choáng váng, phần lớn bệnh nhân bịhuyết áp cao vẫn cảm thấy bình thường.Cách duy nhất để biết có bị huyết áp cao hay không là đohuyết áp, có thể đến bệnh viện đo hoặc mua máy đo tựđộng tại nhà. Huyết áp có 2 chỉ số là huyết áp tâm thu vàhuyết áp tâm trương. Huyết áp tâm thu là chỉ só đầu tiên,là áp lực của dòng máu khi tim bơm máu, huyết áp tâmtrương là chỉ số thứ 2, là áp lực dòng máu khi tim vẫn ởgiữa các nhịp đập. Vì bệnh nhân suy thận được khuyếncáo giữ mức huyết áp ở mức 130/80 mm Hg, như vậy chỉsố 130 là huyết áp tâm thu và 80 là huyết áp tâm trương;nếu huyết áp đo được cao hơn mức 130/80 được xem làhuyết áp quá cao.Có 2 cách chính để giảm mức huyết áp: là thay đổi lốisống và hai là dùng thuốc. Thay đổi lối sống bao gồm thayđổi thực đơn, dùng thức ăn nhạt, ít muối, không uốngrượu bia, tập thể dục và giảm cân. Tuy nhiên, phần lớnbệnh nhân suy thận cần dùng thuốc hạ huyết áp. Kết hợpgiữa thay đổi lối sống và dùng thuốc là cách hiệu quảnhất.Có rất nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm soát huyết áp;các loại thuốc được sắp xếp theo loại, nghĩa là tất cả cácloại thuốc trong một nhóm có cùng cấu trúc hoá học và cơchế hoạt động như nhau. Trong mỗi nhóm, thuốc có thểcó thời gian tác dụng khác nhau cũng như hãng sản xuấtvà giá thành khác nhau. Nhìn chung, tác dụng phụ củathuốc giống nhau nếu trong cùng một nhóm.Rất nhiều thuốc hạ huyết áp có các tác dụng khác nữangoài việc hạ huyết áp, có thể được kê đơn cho bệnhnhân dùng ngoài việc chữa bệnh thận và hạ huyết áp, vídụ như bệnh nhân tiểu đường có thể dùng thuốc trongnhóm (ACE) (angiotensin - protein trong máu, enzyme nàylàm tăng sản sinh andosterone tại vỏ thượng thận, chuyểnhoá kháng enzyme), hoặc là nhóm ARBs vì những thuốcnày làm chậm tiến trình suy thận ở bệnh nhân tiểu đường.Bệnh nhân có protein trong nước tiểu cũng phải dùngnhóm thuốc này vì nó giảm lượng protein trong nước tiểu.Bệnh nhân bị bệnh tim phải dùng nhóm thuốc phong bếbeta. Bệnh nhân bị phù do tích tụ nước phải dùng nhómthuốc lợi tiểu.Các loại thuốc hạ huyết áp, cơ chế hoạt động và các lợiích khác ngoài việc hạ huyết ápLoại thuốcCơ chế hoạt độngCác lợi ích khácLợi tiểuĐôi khi còn được gọi là thuốc “để đi tiểu”, vì nó giúp chothận thải các nước ứ thừa và muối trong cơ thể ra ngoàiqua đường tiểu.Chữa hội chứng thận hư, suy tim xung huyết, phù.Phong bế Bê-taGiảm xung thần kinh đến tim và các mạch máu. Làm nhịptim nhẹ hơn. Huyết áp giảm và tim không phải làm việcnặng nữa.Bệnh tim, suy tim xung huyếtChất ức chế ACEHạn chế việc hình thành hóc-môn gọi là angiotensin II(protein trong máu, enzyme này làm tăng sản sinhandosterone tại vỏ thượng thận), thường gây ra hẹp mạchmáu. Các mạch máu tốt hơn thì huyết áp sẽ giảm xuống.Tiểu đường, protein niệu, hội chứng thận hư, suy tim xunghuyết.ARBsNgăng chặn việc hình thành angiotensin II; do đó mạchmáu sẽ mở rộng hơn và huyết áp sẽ giảm.Tiểu đường, protein niệu, hội chứng thận hư, suy tim xunghuyết, dị ứng với chất ức chế ACEPhong bế Can-xiGiữ Canxi không vào các mô trong tim và mạch máu. Cácmạch máu sẽ tốt hơn và huyết áp sẽ giảm.Phong bế AlphaGiảm xung thần kinh đến các mạch máu và giúp cho máuchảy qua tốt hơn.Chất ức chế hệ thống thầ ...