Tần suất huyết khối thất trái và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy tim mạn có rung nhĩ
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 322.43 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rung nhĩ (RN) và suy tim mạn (STM) là hai bệnh lý tim phối hợp rất thường gặp, ảnh hưởng lên 1-2% dân số. Tần suất bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng, và biến chứng thuyên tắc huyết khối và dự hậu của nó vẫn còn là một thách thức trong điều trị. Mục tiêu: Nghiên cứu tần suất huyết khối thất trái (HKTT) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) STM có RN.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất huyết khối thất trái và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy tim mạn có rung nhĩ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học TẦN SUẤT HUYẾT KHỐI THẤT TRÁI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN CÓ RUNG NHĨ Châu Ngọc Hoa*, Trương Quang Bình*, Lê Hoài Nam* TÓM TẮT Mở đầu: Rung nhĩ (RN) và suy tim mạn (STM) là hai bệnh lý tim phối hợp rất thường gặp, ảnh hưởng lên 1-2% dân số. Tần suất bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng, và biến chứng thuyên tắc huyết khối và dự hậu của nó vẫn còn là một thách thức trong điều trị. Mục tiêu: Nghiên cứu tần suất huyết khối thất trái (HKTT) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) STM có RN. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, mô tả cắt ngang, phân tích trên những bệnh nhân STM điều trị nội trú và ngoại trú tại BV Đại học Y Dược TP.HCM, BV Chợ Rẫy và BV Nhân Dân Gia Định từ tháng 7/2013 đến tháng 6/2015. Kết quả: 268 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 0,93. Tuổi trung bình trong dân số nghiên cứu là 59,58 ± 12,66. 25 BN có HKTT chiếm tỉ lệ 9,3%. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự diện diện của HKTT trong phân tích đa biến là phân suất tống máu giảm, rối lọan vận động thành trước và phình vách mỏm. HKTT có các đặc điểm là vị trí thường gặp nhất ở vùng mỏm với 18 BN (72%); 80% (20 BN) trường hợp có dạng lồi; đa số BN có 1 HK và kích thước trung bình là 25,8 ± 7,45 mm. Kết luận: Tần suất HKTT ở BN STM có RN không hiếm gặp. Do đó, các đặc điểm của HKTT và các yếu tố liên quan cần được quan tâm để phòng ngừa biến chứng thuyên tắc huyết khối và cải thiện dự hậu cho người bệnh. Từ khóa: huyết khối thất trái, suy tim mạn, rung nhĩ ABSTRACT PREVALENCE OF LEFT VENTRICULAR THROMBUS AND RELATED FACTORS IN PATIENTS WITH CHRONIC HEART FAILURE AND ATRIAL FIBRILLATION Chau Ngoc Hoa, Truong Quang Binh, Le Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 411 - 418 Background: Atrial fibrillation (AF) and chronic heart failure (CHF) are two common cardiac diseases affecting 1-2% of population. Their prevalence has been significantly increasing and their thromboembolic complications and prognosis have been still a challenge for the treatment. Objectives: to study prevalence of left ventricular thrombus (LVT) and related factors in patients with CHF and AF. Methods: A cross-sectional study was carried out to investigate outpatients and inpatients with CHF at University Medical Center, Cho Ray Hospital and Gia Dinh People’s Hospital from July 2013 to June 2015. Results: 268 patients were eligible to take part in our study. Male/Female ratio was 0.93. The mean age of the patients was 59.58 ± 12.66. There were 25 cases with LVT accounting for 9.3%. In multivariate analysis, factors related to the presence of LVT were reduced ejection fraction, anterior wall dyskinesia and apical-septal LV * Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS Châu Ngọc Hoa ĐT: Email: chaungochoadhyd@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 411 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 aneurysm. Characteristics of LVT were the most common site at apical region (72%), the protruding shape in 80% cases, one thrombus in majority of the patients and their mean size 25.8 ± 7.45 mm. Conclusions: The prevalence of LVT in patients with CHF and RF is not rare. Therefore, characteristics of LVT and related factors should be taken into account to prevent thromboembolic complications and improve prognosis. Key words: left ventricular thrombus, chronic heart failure, atrial fibrillation MỞ ĐẦU Mục tiêu nghiên cứu Rung nhĩ (RN) và suy tim mạn (STM) là Mục tiêu tổng quát hai bệnh lí tim thường gặp, ảnh hưởng lên 1- Nghiên cứu tần suất huyết khối thất trái và 2% dân số với tần suất có xu hướng tăng theo các yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy tim mạn có tuổi(12,13,14), thậm chí chúng còn được gọi là “hai rung nhĩ. bệnh dịch mới của bệnh lý tim mạch”(21). Nếu Mục tiêu chuyên biệt STM là một vấn đề của sức khỏe cộng đồng do - Xác định tần suất của huyết khối thất trái ở tần suất của bệnh ngày càng tăng, ảnh hưởng bệnh nhân suy tim mạn có rung nhĩ. trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, tỉ lệ tử vong cao và chi phí chăm sóc sức - Xác định mối tương quan giữa nguyên khỏ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất huyết khối thất trái và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy tim mạn có rung nhĩ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học TẦN SUẤT HUYẾT KHỐI THẤT TRÁI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN CÓ RUNG NHĨ Châu Ngọc Hoa*, Trương Quang Bình*, Lê Hoài Nam* TÓM TẮT Mở đầu: Rung nhĩ (RN) và suy tim mạn (STM) là hai bệnh lý tim phối hợp rất thường gặp, ảnh hưởng lên 1-2% dân số. Tần suất bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng, và biến chứng thuyên tắc huyết khối và dự hậu của nó vẫn còn là một thách thức trong điều trị. Mục tiêu: Nghiên cứu tần suất huyết khối thất trái (HKTT) và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân (BN) STM có RN. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát, mô tả cắt ngang, phân tích trên những bệnh nhân STM điều trị nội trú và ngoại trú tại BV Đại học Y Dược TP.HCM, BV Chợ Rẫy và BV Nhân Dân Gia Định từ tháng 7/2013 đến tháng 6/2015. Kết quả: 268 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu. Tỷ lệ nam/nữ là 0,93. Tuổi trung bình trong dân số nghiên cứu là 59,58 ± 12,66. 25 BN có HKTT chiếm tỉ lệ 9,3%. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự diện diện của HKTT trong phân tích đa biến là phân suất tống máu giảm, rối lọan vận động thành trước và phình vách mỏm. HKTT có các đặc điểm là vị trí thường gặp nhất ở vùng mỏm với 18 BN (72%); 80% (20 BN) trường hợp có dạng lồi; đa số BN có 1 HK và kích thước trung bình là 25,8 ± 7,45 mm. Kết luận: Tần suất HKTT ở BN STM có RN không hiếm gặp. Do đó, các đặc điểm của HKTT và các yếu tố liên quan cần được quan tâm để phòng ngừa biến chứng thuyên tắc huyết khối và cải thiện dự hậu cho người bệnh. Từ khóa: huyết khối thất trái, suy tim mạn, rung nhĩ ABSTRACT PREVALENCE OF LEFT VENTRICULAR THROMBUS AND RELATED FACTORS IN PATIENTS WITH CHRONIC HEART FAILURE AND ATRIAL FIBRILLATION Chau Ngoc Hoa, Truong Quang Binh, Le Hoai Nam * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 411 - 418 Background: Atrial fibrillation (AF) and chronic heart failure (CHF) are two common cardiac diseases affecting 1-2% of population. Their prevalence has been significantly increasing and their thromboembolic complications and prognosis have been still a challenge for the treatment. Objectives: to study prevalence of left ventricular thrombus (LVT) and related factors in patients with CHF and AF. Methods: A cross-sectional study was carried out to investigate outpatients and inpatients with CHF at University Medical Center, Cho Ray Hospital and Gia Dinh People’s Hospital from July 2013 to June 2015. Results: 268 patients were eligible to take part in our study. Male/Female ratio was 0.93. The mean age of the patients was 59.58 ± 12.66. There were 25 cases with LVT accounting for 9.3%. In multivariate analysis, factors related to the presence of LVT were reduced ejection fraction, anterior wall dyskinesia and apical-septal LV * Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS Châu Ngọc Hoa ĐT: Email: chaungochoadhyd@yahoo.com Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất năm 2015 411 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 aneurysm. Characteristics of LVT were the most common site at apical region (72%), the protruding shape in 80% cases, one thrombus in majority of the patients and their mean size 25.8 ± 7.45 mm. Conclusions: The prevalence of LVT in patients with CHF and RF is not rare. Therefore, characteristics of LVT and related factors should be taken into account to prevent thromboembolic complications and improve prognosis. Key words: left ventricular thrombus, chronic heart failure, atrial fibrillation MỞ ĐẦU Mục tiêu nghiên cứu Rung nhĩ (RN) và suy tim mạn (STM) là Mục tiêu tổng quát hai bệnh lí tim thường gặp, ảnh hưởng lên 1- Nghiên cứu tần suất huyết khối thất trái và 2% dân số với tần suất có xu hướng tăng theo các yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy tim mạn có tuổi(12,13,14), thậm chí chúng còn được gọi là “hai rung nhĩ. bệnh dịch mới của bệnh lý tim mạch”(21). Nếu Mục tiêu chuyên biệt STM là một vấn đề của sức khỏe cộng đồng do - Xác định tần suất của huyết khối thất trái ở tần suất của bệnh ngày càng tăng, ảnh hưởng bệnh nhân suy tim mạn có rung nhĩ. trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, tỉ lệ tử vong cao và chi phí chăm sóc sức - Xác định mối tương quan giữa nguyên khỏ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Huyết khối thất trái Suy tim mạn Biến chứng thuyên tắc huyết khốiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 194 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0