Tần suất và đặc điểm carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển ở bệnh nhân đã từng được nội soi dạ dày nhưng chưa xác định bệnh
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 368.00 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết xác định tần suất, các đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển được xác định chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, có tiền sử từng được nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây nhưng chưa xác định được bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất và đặc điểm carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển ở bệnh nhân đã từng được nội soi dạ dày nhưng chưa xác định bệnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 TẦN SUẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CARCINÔM DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN Ở BỆNH NHÂN ĐÃ TỪNG ĐƯỢC NỘI SOI DẠ DÀY NHƯNG CHƯA XÁC ĐỊNH BỆNH Hà Văn Đến*, Quách Trọng Đức** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Carcinôm dạ dày là bệnh ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ 3 ở Việt Nam. Mặc dù nội soi dạ dày đã được triển khai rộng rãi, tỉ lệ phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm vẫn còn rất hạn chế. Mục tiêu: Xác định tần suất, các đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển được xác định chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, có tiền sử từng được nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây nhưng chưa xác định được bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên các trường hợp carcinôm dạ dày tiến triển được chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 2/2016 – 12/2016. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được hỏi triệu chứng cơ năng, tiền sử nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây. Tổn thương được đánh giá trên nội soi theo phân loại của Hội ung thư dạ dày Nhật Bản và trên mô bệnh học theo phân loại Lauren. Kết quả: Có 91/141 (64,5%) trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển đã từng được nội soi dạ dày trước đây với chẩn đoán không phải là ung thư. Có 82/141 (58,2%) bệnh nhân có lần nội soi gần nhất tính tới thời điểm được chẩn đoán xác định ≤ 2 năm và 9/141 (6,4%)ở thời điểm > 2 năm. Nhóm bệnh nhân đã được nội soi ≤ 2 năm trước khi được chẩn đoán xác định có tuổi trung bình 55,1 ± 12,9 (nhỏ nhất: 29, lớn nhất: 83, trung vị: 54). Tỉ lệ nam: nữ là 1,5:1. Chỉ có 57/82 (69,5%) trường hợp có triệu chứng báo động. Số lần nội soi trung vị trước khi được xác định chẩn đoán là 2. Trên nội soi, loét là dạng tổn thương thường gặp nhất chiếm 43/82 (52,4%). Trên mô bệnh học, carcinôm dạng lan tỏa chiếm đa số với 63/82 (76,8%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ lan rộng của tổn thương trên nội soi và týp mô bệnh giữa nhóm bệnh nhân được nội soi ≤ 2 năm và nhóm bệnh nhân được nội soi xác định chẩn đoán lần đầu. Kết luận: Chẩn đoán carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển vẫn là một thách thức lớn ở Việt Nam. Triệu chứng báo động có độ nhạy thấp. Phần lớn bệnh nhân đã được tiếp cận và chấp thuận nội soi dạ dày nhưng chưa được phát hiện bệnh sớm. Nghiên cứu này cho thấy cần cấp thiết cải tổ hệ thống đào tạo nội soi chẩn đoán ung thư dạ dày, xây dựng khuyến cáo về qui trình nội soi chẩn đoán ung thư và theo dõi tổn thương tiền ung thư dạ dày. Từ khóa: Ung thư dạ dày, carcinôm dạ dày, nội soi dạ dày. ABSTRACT RATE AND CHARACTERISTICS OF INTERVALGASTRIC CARCINOMA WITH ADVANCEDEND OSCOPICFEATURES Ha Van Den, Quach Trong Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 56 – 62 Introduction: Gastric adenocarcinomais a commoncancer and the thirdcause of mortalitydue to cancer in Vietnam. Althoughgastroscopyhasbeenwidelyavailable, the rate of detectedearly gastric cancer is stillverylow. * Bộ môn Nội Tổng Quát - Đại học Y Dược TP.HCM, **Khoa Nội tiêu hóa - BV. Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: PGS. TS. Quách Trọng Đức ĐT: 0918080225 Email: drquachtd@ump.edu.vn 56 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Objectives: To assess the rate and the characteristics of interval gastric carcinoma with advanced endoscopic features. Patientsand methods: This is a cross-sectionalstudyconductedatthe UniversityMedicalCenter of Hochiminh City fromFebruary 2016 to December 2016. Outpatients with advanced gastric carcinoma were recruited. The demographic data, alarming features and priorhistoryof gastroscopy were recorded. Endoscopic types of gastric carcinoma were classifiedaccording to the Japaneseclassification of gastric cancer, and the pathologictypes were classified according to the Lauren classification. Results: There were 91 (64.5%) patients with interval gastric cancer whohadadvancced endoscopic features. Previousgastroscopieswhich non-cancerousconclusions had been performed in 82 (58.2%) patients withintwoyears and 9 (6.4%) more than 2 years. Patients with previous gastroscopy within 2 years had the meanage of 55.1 ± 12.9 (minimum: 29, maximum: 83, median: 54), and the male-to-female ratio was 1.5:1. The rate of alarm features was only 69.5% (57/82). The median number of prior gastro ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tần suất và đặc điểm carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển ở bệnh nhân đã từng được nội soi dạ dày nhưng chưa xác định bệnh Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 TẦN SUẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CARCINÔM DẠ DÀY GIAI ĐOẠN TIẾN TRIỂN Ở BỆNH NHÂN ĐÃ TỪNG ĐƯỢC NỘI SOI DẠ DÀY NHƯNG CHƯA XÁC ĐỊNH BỆNH Hà Văn Đến*, Quách Trọng Đức** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Carcinôm dạ dày là bệnh ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ 3 ở Việt Nam. Mặc dù nội soi dạ dày đã được triển khai rộng rãi, tỉ lệ phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm vẫn còn rất hạn chế. Mục tiêu: Xác định tần suất, các đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của các trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển được xác định chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, có tiền sử từng được nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây nhưng chưa xác định được bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên các trường hợp carcinôm dạ dày tiến triển được chẩn đoán tại bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ 2/2016 – 12/2016. Các bệnh nhân tham gia nghiên cứu được hỏi triệu chứng cơ năng, tiền sử nội soi dạ dày tại các cơ sở y tế trước đây. Tổn thương được đánh giá trên nội soi theo phân loại của Hội ung thư dạ dày Nhật Bản và trên mô bệnh học theo phân loại Lauren. Kết quả: Có 91/141 (64,5%) trường hợp carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển đã từng được nội soi dạ dày trước đây với chẩn đoán không phải là ung thư. Có 82/141 (58,2%) bệnh nhân có lần nội soi gần nhất tính tới thời điểm được chẩn đoán xác định ≤ 2 năm và 9/141 (6,4%)ở thời điểm > 2 năm. Nhóm bệnh nhân đã được nội soi ≤ 2 năm trước khi được chẩn đoán xác định có tuổi trung bình 55,1 ± 12,9 (nhỏ nhất: 29, lớn nhất: 83, trung vị: 54). Tỉ lệ nam: nữ là 1,5:1. Chỉ có 57/82 (69,5%) trường hợp có triệu chứng báo động. Số lần nội soi trung vị trước khi được xác định chẩn đoán là 2. Trên nội soi, loét là dạng tổn thương thường gặp nhất chiếm 43/82 (52,4%). Trên mô bệnh học, carcinôm dạng lan tỏa chiếm đa số với 63/82 (76,8%). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ lan rộng của tổn thương trên nội soi và týp mô bệnh giữa nhóm bệnh nhân được nội soi ≤ 2 năm và nhóm bệnh nhân được nội soi xác định chẩn đoán lần đầu. Kết luận: Chẩn đoán carcinôm dạ dày giai đoạn tiến triển vẫn là một thách thức lớn ở Việt Nam. Triệu chứng báo động có độ nhạy thấp. Phần lớn bệnh nhân đã được tiếp cận và chấp thuận nội soi dạ dày nhưng chưa được phát hiện bệnh sớm. Nghiên cứu này cho thấy cần cấp thiết cải tổ hệ thống đào tạo nội soi chẩn đoán ung thư dạ dày, xây dựng khuyến cáo về qui trình nội soi chẩn đoán ung thư và theo dõi tổn thương tiền ung thư dạ dày. Từ khóa: Ung thư dạ dày, carcinôm dạ dày, nội soi dạ dày. ABSTRACT RATE AND CHARACTERISTICS OF INTERVALGASTRIC CARCINOMA WITH ADVANCEDEND OSCOPICFEATURES Ha Van Den, Quach Trong Duc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 56 – 62 Introduction: Gastric adenocarcinomais a commoncancer and the thirdcause of mortalitydue to cancer in Vietnam. Althoughgastroscopyhasbeenwidelyavailable, the rate of detectedearly gastric cancer is stillverylow. * Bộ môn Nội Tổng Quát - Đại học Y Dược TP.HCM, **Khoa Nội tiêu hóa - BV. Nhân Dân Gia Định Tác giả liên lạc: PGS. TS. Quách Trọng Đức ĐT: 0918080225 Email: drquachtd@ump.edu.vn 56 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học Objectives: To assess the rate and the characteristics of interval gastric carcinoma with advanced endoscopic features. Patientsand methods: This is a cross-sectionalstudyconductedatthe UniversityMedicalCenter of Hochiminh City fromFebruary 2016 to December 2016. Outpatients with advanced gastric carcinoma were recruited. The demographic data, alarming features and priorhistoryof gastroscopy were recorded. Endoscopic types of gastric carcinoma were classifiedaccording to the Japaneseclassification of gastric cancer, and the pathologictypes were classified according to the Lauren classification. Results: There were 91 (64.5%) patients with interval gastric cancer whohadadvancced endoscopic features. Previousgastroscopieswhich non-cancerousconclusions had been performed in 82 (58.2%) patients withintwoyears and 9 (6.4%) more than 2 years. Patients with previous gastroscopy within 2 years had the meanage of 55.1 ± 12.9 (minimum: 29, maximum: 83, median: 54), and the male-to-female ratio was 1.5:1. The rate of alarm features was only 69.5% (57/82). The median number of prior gastro ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Ung thư dạ dày Carcinôm dạ dày Nội soi dạ dàyGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 200 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 187 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 177 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 176 0 0 -
8 trang 174 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 174 0 0 -
6 trang 173 0 0
-
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 170 0 0