Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 1
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 100.57 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tổng quan 1.GP-SL tĩnh mạch cửa: H1- Giải phẫu tĩnh mạch cửa 2.Tăng áp tĩnh mạch cửa: + Áp lực tĩnh mạch cửa bình thường vào khoảng 3-6 mmHg. - Áp lực tĩnh mạch cửa sẽ tăng thoáng qua khi ăn, vận động hay làm nghiệm pháp Valsava. - Khi áp lực tăng trên 10 mmHg, bắt đầu xuất hiện thông nối cửa chủ thông qua các tĩnh mạch bàng hệ. - Thông cửa-chủ còn có thể xảy ra thông qua các tĩnh mạch sau phúc mạc và hậu môn-trực tràng. - Khi áp lực tăng trên 12 mmHg,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 1 Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 1I. Tổng quan1.GP-SL tĩnh mạch cửa:H1- Giải phẫu tĩnh mạch cửa2.Tăng áp tĩnh mạch cửa:+ Áp lực tĩnh mạch cửa bình thường vào khoảng 3-6 mmHg.- Áp lực tĩnh mạch cửa sẽ tăng thoáng qua khi ăn, vận động hay làm nghiệmpháp Valsava.- Khi áp lực tăng trên 10 mmHg, bắt đầu xuất hiện thông nối cửa chủ thôngqua các tĩnh mạch bàng hệ.- Thông cửa-chủ còn có thể xảy ra thông qua các tĩnh mạch sau phúc mạc vàhậu môn-trực tràng.- Khi áp lực tăng trên 12 mmHg, sự căng dãn thành mạch mỏng manh củacác tĩnh mạch bàng hệ đủ để gây vỡ các tĩnh mạch này.+ Ba yếu tố quyết định nguy cơ vỡ các tĩnh mạch bàng hệ:- áp lực trong lòng mạch, kích thước của chúng và độ dày của lớp niêm mạcphủ lên chúng.- Vị trí vỡ trong hầu hết các trường hợp là là các dãn tĩnh mạch thực quản.Tuy nhiên sự vỡ các dãn tĩnh mạch có thể xảy ra ở các vị trí khác (phình vị,hang vị, tá tràng, đại tràng, trực tràng).- Trên lâm sàng, cách phân loại thông dụng là phân loại theo vị trí tương đốiso với gan. Theo cách này, tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể có nguyên nhântrước gan, tại gan hay sau gan.- Nguyên nhân trước gan bao gồm huyết khối tĩnh mạch cửa, huyết khối tĩnhmạch lách, chèn ép tĩnh mạch cửa từ bên ngoài bởi khối u tân sinh củađường mật, tuỵ hay các di căn.- Các nguyên nhân sau gan chính c ủa tăng áp tĩnh mạch cửa bao gồm suytim phải, viêm màng ngoài tim co thắt, hội chứng Budd-Chiari.+ Nguyên nhân phổ biến nhất của tăng áp tĩnh mạch cửa là xơ gan.- Hai nguyên nhân chính dẫn đến xơ gan là nghiện rượu và viêm gan dovirus (hepatitis B và C).- Các nguyên nhân khác c ủa xơ gan, ít gặp hơn, có thể kể đến sau đây: viêmgan tự miễn, tổn thương gan do thuốc, xơ gan mật nguyên phát và thứ phát,bệnh xơ hoá đường mật nguyên phát, bệnh lắng đọng chất sắt(hemochromatosis) hay đồng (bệnh Wilson) trong mô gan, thiếu alpha 1-antitrypsin, tắc nghẽn tĩnh mạch trên gan…+Hậu quả và biến chứng của xơ gan tăng áp tĩnh mạch cửa (h2,h3):-50% BN bị xơ gan có dãn tĩnh mạch thực quản, và cứ mỗi năm, có 5-15%BN có dãn tĩnh mạch thực quản mới.-Dãn tĩnh mạch thực quản sẽ hình thành ở tất cả các BN xơ gan, nhưngchúng chỉ vỡ ở 1/3 số BN này.-Vỡ dãn tĩnh mạch thực quản là một biến chứng nặng.-Tỉ lệ tử vong của BN bị vỡ dãn tĩnh mạch thực quản, nếu không có xơ gan,là 5-10%. Nếu có xơ gan, tỉ lệ này lên đến 40-70%, tuỳ thuộc vào mức độsuy gan (5% nếu suy độ A, 25% nếu suy độ B, trên 50% nếu suy độ C).-Ở BN bị vỡ dãn tĩnh mạch thực quản, 40% tự ngưng chảy máu, nhưng 30%sẽ chảy máu trở lại trong vòng 6 tuần và 70% trong vòng 1 năm.-Nếu tĩnh mạch thực quản dãn không vỡ tái phát sau 6 tuần, tiên lượng tửvong của BN tương đương người chưa hề bị vỡ tĩnh mạch thực quản trướcđó.+ Những biểu hiện của xơ gan tăng áp tĩnh mạch cửa (H3)- Thiếu máu (do xuất huyết tiêu hoá, do cường lách phối hợp, do tuỷ xươngbị ức chế…).- Rối loạn đông máu (do thiếu các yếu tố đông máu b ình thường được tổnghợp ở gan).- Tình trạng cường aldosterol (biểu hiện bằng giảm natri và kali huyết tươngvà nhiễm kiềm chuyển hoá).- Báng bụng ở BN bị xơ gan được cho là hậu quả của sự kết hợp giữa bấtthường chức năng thận (ứ natri) và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. 50% BN bị xơgan sẽ có báng bụng trong vòng 10 năm sau đó. 50% BN xơ gan có bángbụng sẽ tử vong trong vòng hai năm.- Viêm phúc mạc nguyên phát: là tình trạng nhiễm trùng dịch báng khôngtìm được nguồn gây bệnh. Ở người lớn, hầu hết BN bị viêm phúc mạcnguyên phát có xơ gan tăng áp lực tĩnh mạch cửa, trong đó giai đoạn Cchiếm 70%. Ở trẻ em, hội chứng thận hư và bệnh lupus ban đỏ hệ thống làhai yếu tố nguy cơ của viêm phúc mạc nguyên phát. Viêm phúc mạc nguyênphát cũng có thể xảy ra ở những BN báng bụng, thí dụ như suy tim phải hayhội chứng Budd-Chiari.- Hội chứng gan thận: sự suy giảm chức năng thận cấp tính (thiểu niệu cấp)xảy ra ở BN có bệnh lý gan mãn tính có báng bụng và tăng áp tĩnh mạchcửa, hậu quả của sự co thắt động mạch thận. Nguyên nhân của sự co thắtđộng mạch thận chưa được biết rõ. Người ta nhận thấy có sự tăng hoạt củahệ thống renin-angiotensin-aldosterone và hệ thần kinh giao cảm ở BN cóhội chứng gan thận. Đây là biến chứng có tiên lượng kém và các biện phápđiều trị thường không có kết quả. Yếu tố thuận lợi để hội chứng gan thậnxuất hiện bao gồm: mất cân bằng điện giải (nôn ói, tiêu chảy, dùng thuốc lợitiểu), xuất huyết tiêu hoá (vỡ dãn tĩnh mạch thực quản hay loét dạ dày-tátràng) và nhiễm trùng (đặc biệt là viêm phúc mạc nguyên phát).- Bệnh lý não: biểu hiện bằng tình trạng thay đổi nhân cách, suy giảm nhậnthức và tư duy, và suy giảm tri giác. Nguyên nhân được cho là do amoniacvà GABA (gamma-aminobutyric acid), được sản xuất từ ruột, không đượcchuyển hoá hay bất hoạt tại gan. Yếu tố thuận lợi để bệnh lý não xuất hiệnbao gồm mất cân bằng nước và điện giải, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm trùng,tình trạng táo bón và các loại thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 1 Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 1I. Tổng quan1.GP-SL tĩnh mạch cửa:H1- Giải phẫu tĩnh mạch cửa2.Tăng áp tĩnh mạch cửa:+ Áp lực tĩnh mạch cửa bình thường vào khoảng 3-6 mmHg.- Áp lực tĩnh mạch cửa sẽ tăng thoáng qua khi ăn, vận động hay làm nghiệmpháp Valsava.- Khi áp lực tăng trên 10 mmHg, bắt đầu xuất hiện thông nối cửa chủ thôngqua các tĩnh mạch bàng hệ.- Thông cửa-chủ còn có thể xảy ra thông qua các tĩnh mạch sau phúc mạc vàhậu môn-trực tràng.- Khi áp lực tăng trên 12 mmHg, sự căng dãn thành mạch mỏng manh củacác tĩnh mạch bàng hệ đủ để gây vỡ các tĩnh mạch này.+ Ba yếu tố quyết định nguy cơ vỡ các tĩnh mạch bàng hệ:- áp lực trong lòng mạch, kích thước của chúng và độ dày của lớp niêm mạcphủ lên chúng.- Vị trí vỡ trong hầu hết các trường hợp là là các dãn tĩnh mạch thực quản.Tuy nhiên sự vỡ các dãn tĩnh mạch có thể xảy ra ở các vị trí khác (phình vị,hang vị, tá tràng, đại tràng, trực tràng).- Trên lâm sàng, cách phân loại thông dụng là phân loại theo vị trí tương đốiso với gan. Theo cách này, tăng áp lực tĩnh mạch cửa có thể có nguyên nhântrước gan, tại gan hay sau gan.- Nguyên nhân trước gan bao gồm huyết khối tĩnh mạch cửa, huyết khối tĩnhmạch lách, chèn ép tĩnh mạch cửa từ bên ngoài bởi khối u tân sinh củađường mật, tuỵ hay các di căn.- Các nguyên nhân sau gan chính c ủa tăng áp tĩnh mạch cửa bao gồm suytim phải, viêm màng ngoài tim co thắt, hội chứng Budd-Chiari.+ Nguyên nhân phổ biến nhất của tăng áp tĩnh mạch cửa là xơ gan.- Hai nguyên nhân chính dẫn đến xơ gan là nghiện rượu và viêm gan dovirus (hepatitis B và C).- Các nguyên nhân khác c ủa xơ gan, ít gặp hơn, có thể kể đến sau đây: viêmgan tự miễn, tổn thương gan do thuốc, xơ gan mật nguyên phát và thứ phát,bệnh xơ hoá đường mật nguyên phát, bệnh lắng đọng chất sắt(hemochromatosis) hay đồng (bệnh Wilson) trong mô gan, thiếu alpha 1-antitrypsin, tắc nghẽn tĩnh mạch trên gan…+Hậu quả và biến chứng của xơ gan tăng áp tĩnh mạch cửa (h2,h3):-50% BN bị xơ gan có dãn tĩnh mạch thực quản, và cứ mỗi năm, có 5-15%BN có dãn tĩnh mạch thực quản mới.-Dãn tĩnh mạch thực quản sẽ hình thành ở tất cả các BN xơ gan, nhưngchúng chỉ vỡ ở 1/3 số BN này.-Vỡ dãn tĩnh mạch thực quản là một biến chứng nặng.-Tỉ lệ tử vong của BN bị vỡ dãn tĩnh mạch thực quản, nếu không có xơ gan,là 5-10%. Nếu có xơ gan, tỉ lệ này lên đến 40-70%, tuỳ thuộc vào mức độsuy gan (5% nếu suy độ A, 25% nếu suy độ B, trên 50% nếu suy độ C).-Ở BN bị vỡ dãn tĩnh mạch thực quản, 40% tự ngưng chảy máu, nhưng 30%sẽ chảy máu trở lại trong vòng 6 tuần và 70% trong vòng 1 năm.-Nếu tĩnh mạch thực quản dãn không vỡ tái phát sau 6 tuần, tiên lượng tửvong của BN tương đương người chưa hề bị vỡ tĩnh mạch thực quản trướcđó.+ Những biểu hiện của xơ gan tăng áp tĩnh mạch cửa (H3)- Thiếu máu (do xuất huyết tiêu hoá, do cường lách phối hợp, do tuỷ xươngbị ức chế…).- Rối loạn đông máu (do thiếu các yếu tố đông máu b ình thường được tổnghợp ở gan).- Tình trạng cường aldosterol (biểu hiện bằng giảm natri và kali huyết tươngvà nhiễm kiềm chuyển hoá).- Báng bụng ở BN bị xơ gan được cho là hậu quả của sự kết hợp giữa bấtthường chức năng thận (ứ natri) và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. 50% BN bị xơgan sẽ có báng bụng trong vòng 10 năm sau đó. 50% BN xơ gan có bángbụng sẽ tử vong trong vòng hai năm.- Viêm phúc mạc nguyên phát: là tình trạng nhiễm trùng dịch báng khôngtìm được nguồn gây bệnh. Ở người lớn, hầu hết BN bị viêm phúc mạcnguyên phát có xơ gan tăng áp lực tĩnh mạch cửa, trong đó giai đoạn Cchiếm 70%. Ở trẻ em, hội chứng thận hư và bệnh lupus ban đỏ hệ thống làhai yếu tố nguy cơ của viêm phúc mạc nguyên phát. Viêm phúc mạc nguyênphát cũng có thể xảy ra ở những BN báng bụng, thí dụ như suy tim phải hayhội chứng Budd-Chiari.- Hội chứng gan thận: sự suy giảm chức năng thận cấp tính (thiểu niệu cấp)xảy ra ở BN có bệnh lý gan mãn tính có báng bụng và tăng áp tĩnh mạchcửa, hậu quả của sự co thắt động mạch thận. Nguyên nhân của sự co thắtđộng mạch thận chưa được biết rõ. Người ta nhận thấy có sự tăng hoạt củahệ thống renin-angiotensin-aldosterone và hệ thần kinh giao cảm ở BN cóhội chứng gan thận. Đây là biến chứng có tiên lượng kém và các biện phápđiều trị thường không có kết quả. Yếu tố thuận lợi để hội chứng gan thậnxuất hiện bao gồm: mất cân bằng điện giải (nôn ói, tiêu chảy, dùng thuốc lợitiểu), xuất huyết tiêu hoá (vỡ dãn tĩnh mạch thực quản hay loét dạ dày-tátràng) và nhiễm trùng (đặc biệt là viêm phúc mạc nguyên phát).- Bệnh lý não: biểu hiện bằng tình trạng thay đổi nhân cách, suy giảm nhậnthức và tư duy, và suy giảm tri giác. Nguyên nhân được cho là do amoniacvà GABA (gamma-aminobutyric acid), được sản xuất từ ruột, không đượcchuyển hoá hay bất hoạt tại gan. Yếu tố thuận lợi để bệnh lý não xuất hiệnbao gồm mất cân bằng nước và điện giải, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm trùng,tình trạng táo bón và các loại thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 62 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 51 1 0 -
4 trang 49 0 0
-
6 trang 44 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 42 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 39 0 0 -
6 trang 36 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 34 0 0 -
39 trang 32 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh ở người cao tuổi viêm phổi nặng
9 trang 31 0 0 -
93 trang 30 0 0
-
SỰ PHÂN CẮT và SỰ TẠO BA LÁ PHÔI
36 trang 30 0 0 -
PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GÃY CỔ PHẪU THUẬT XƯƠNG CÁNH TAY
6 trang 29 0 0 -
6 trang 29 0 0
-
35 trang 29 0 0
-
7 trang 29 0 0
-
CÁC NGHIỆM PHÁP – KỸ THUẬT ĐỠ ĐẺ
3 trang 29 0 0 -
KỸ THUẬT PCR (Polymerase Chain Reaction)
30 trang 28 0 0 -
4 trang 28 0 0
-
Nhân hai trường hợp ghép thận khác yếu tố rhesus
4 trang 27 0 0