Luật Kế toán 2003 quy định tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật có quyền hành nghề kế toán. Như vậy, ngoài các doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ kế toán thì cá nhân có đủ điều kiện cũng được hành nghề kế toán.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng cường công tác đăng ký và quản lý hành nghề kế toánTăng cường công tác đăng ký vàquản lý hành nghề kế toánLuật Kế toán 2003 quy định tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theoquy định của pháp luật có quyền hành nghề kế toán. Như vậy,ngoài các doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ kế toán thì cánhân có đủ điều kiện cũng được hành nghề kế toán. Đó là ngườihành nghề kế toán cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề kế toánhoặc chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp, có địa chỉ vàvăn phòng giao dịch và có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán.Doanh nghiệp đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán phải có đăngký kinh doanh dịch vụ kế toán và có ít nhất hai người có Chứngchỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên, trong đó,giám đốc doanh nghiệp phải là người có Chứng chỉ hành nghề kếtoán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên từ hai năm trở lên. Đồngthời, luật này cũng quy định các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực,mọi thành phần kinh tế và các đơn vị hành chính sự nghiệp đượcquyền thuê các doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân cóđăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kếtoán trưởng.Tuy nhiên, những quy định này khi triển khai thực hiện, còn khánhiều vướng mắc, cụ thể, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa(DNNVV) ở các tỉnh, thành phố đã thuê các cá nhân chưa đủ điềukiện để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng. Nhiều cá nhânchưa đủ điều kiện hành nghề kế toán như chưa có Chứng chỉhành nghề kế toán, chưa đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán,chưa có văn phòng, địa chỉ giao dịch nhưng vẫn hành nghề kếtoán. Tình trạng khá phổ biến hiện nay ở các tỉnh, thành phố làDNNVV thuê các tổ chức, cá nhân chưa đủ điều kiện hành nghềcung cấp dịch vụ ghi sổ và lập báo cáo tài chính (BCTC). Các cơquan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh… vẫn tiếp nhận BCTCcủa các doanh nghiệp lập do các tổ chức, cá nhân chưa đủ điềukiện hành nghề. Nguyên nhân của các tồn tại trên là do cơ quanthuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, các bên đi thuê, làm thuê kếtoán chưa nắm được các quy định về hành nghề kế toán và chưabiết được các tổ chức, cá nhân nào được phép cung cấp dịch vụkế toán. Danh sách các tổ chức, cá nhân đủ tiêu chuẩn, điều kiệnhành nghề kế toán chưa được công khai. Khái niệm hành nghềkế toán còn khá xa lạ với các doanh nghiệp, các đơn vị hànhchính sự nghiệp, cơ quan thuế, cơ quan cấp đăng ký kinhdoanh…Kế toán là dịch vụ kinh doanh có điều kiện và có giá trị tư vấnpháp lý cao. Để khắc phục tình trạng trên, ngoài việc phải tăngcường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định liên quanđến hành nghề kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán, Bộ Tàichính cần sớm ban hành các quy định liên quan đến đăng ký vàquản lý danh sách doanh nghiệp và cá nhân hành nghề kế toán.Về vấn đề này, tại Điểm 2, Điều 46, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫnthi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt độngkinh doanh, quy định “Bộ Tài chính quy định cụ thể việc đăng kývà quản lý danh sách doanh nghiệp và cá nhân hành nghề kếtoán”. Các quy định về đăng ký và quản lý hành nghề kế toán cầnnghiên cứu ban hành phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau:Một là, trong phần quy định chung, cần quy định:(1). Hàng năm, doanh nghiệp dịch vụ kế toán và các doanhnghiệp khác có hoạt động dịch vụ kế toán (gọi chung là doanhnghiệp dịch vụ kế toán) phải đăng ký danh sách người hành nghềkế toán, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán phải đăng ký hànhnghề với Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán (gọi chung là Hộinghề nghiệp).(2). Doanh nghiệp dịch vụ kế toán, cá nhân kinh doanh dịch vụ kếtoán chỉ được quyền cung cấp dịch vụ kế toán sau khi đã đăng kýhành nghề kế toán và có xác nhận của Hội nghề nghiệp.(3). Khi cung cấp dịch vụ, người hành nghề kế toán phải xuấttrình Chứng chỉ hành nghề kế toán. Khi ký tên trong các tài liệuliên quan đến dịch vụ cung cấp, người hành nghề kế toán phảighi rõ họ, tên và số Chứng chỉ hành nghề kế toán do Bộ Tài chínhcấp.Hai là, về điều kiện đăng ký hành nghề kế toán, cần quy định rõđiều kiện đăng ký hành nghề kế toán cho từng đối tượng: Cánhân kinh doanh dịch vụ kế toán, người hành nghề kế toán trongdoanh nghiệp dịch vụ kế toán. Hai đối tượng trên phải có lý lịch rõràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết,không thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy địnhcủa Luật Kế toán và phải có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặcChứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính cấp. Đối với cá nhânkinh doanh dịch vụ kế toán, phải có thêm hai điều kiện: có vănphòng và địa chỉ giao dịch và có đăng ký kinh doanh dịch vụ kếtoán. Đối với người hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịchvụ kế toán, phải có thêm điều kiện: có hợp đồng lao động làmviệc trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán.Đối với doanh nghiệp dịch vụ kế toán, phải có đăng ký kinh doanhdịch vụ kế toán và có ít nhất hai người có Chứng chỉ hành n ...