Tật “chân voi” do đâu
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 170.77 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh giun chỉ là một bệnh do 3 loài giun chỉ Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori gây ra. Bệnh gây viêm mạch và hạch bạch huyết, viêm tinh hoàn, gây tật “chân voi”, làm cho gan to, lách to, đái ra dưỡng chấp... Phù chân do nhiễm giun chỉ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tật “chân voi” do đâu Tật “chân voi” do đâu?Bệnh giun chỉ là một bệnh do 3loài giun chỉ Wuchereriabancrofti, Brugia malayi hoặcBrugia timori gây ra. Bệnh gâyviêm mạch và hạch bạch huyết,viêm tinh hoàn, gây tật “chânvoi”, làm cho gan to, lách to,đái ra dưỡng chấp... Phù chân do nhiễm giun chỉ.Người bị bệnh giun chỉ có dấuhiệu gì?Sau khi bị nhiễm giun chỉ, thời gian ủ bệnh thường kéo dài 8 - 16tháng. Nhiều người không có triệu chứng, có hoặc không có ấutrùng giun chỉ ở trong máu. Đối với người có triệu chứng thì sẽthấy một số biểu hiện sau:Trường hợp bệnh cấp tính có các cơn sốt, có hoặc không có biểuhiện viêm mạch và hạch bạch huyết kèm theo kéo dài trong vàingày. Dấu hiệu đặc trưng là viêm hạch lympho biểu hiện kiểu lantruyền ngược dòng từ hạch bị viêm. Khi bệnh tiến triển, viêm màotinh hoàn và tinh hoàn cũng như viêm mạch lympho vùng chậu,bụng, hoặc sau phúc mạc cũng có thể xuất hiện, sưng hạchlympho. Những người du lịch đến vùng có bệnh, các biểu hiện kiểudị ứng như nổi mẩn, phát ban, tăng bạch cầu ái toan cùng viêmmạch và hạch bạch huyết thường gặp nhiều hơn.Ở bệnh nhân mạn tính, các hiện tượng tắc mạch xuất hiện do dòngchảy bạch huyết bị rối loạn với biểu hiện: ứ nước tinh hoàn, phùtinh hoàn, giãn mạch bạch huyết, nhất là ở các chi, bộ phận sinhdục, vú và bị “chân voi”. Bệnh nhân còn đái ra dưỡng chấp do bịvỡ các mạch bạch huyết giãn rộng vào đường tiết niệu. Một sốbệnh nhân còn bị sưng các hạch bạch huyết, gan to, lách to.Một số bệnh nhân có thể bệnh kín đáo, không có các biểu hiện lâmsàng như trên, không có ấu trùng trong máu nhưng lại có ấu trùngtrong các mô.Trong bệnh phổi nhiệt đới tăng bạch cầu ái toan, ấu trùng của giunW.bancrofli hoặc B.malayi tập trung trong phổi nhưng không thấytrong máu. Bệnh nhân có các cơn ho hoặc khó thở về ban đêm,tăng bạch cầu ái toan, các tổn thương kê lan toả hoặc tăng cácnhánh huyết phế quản trên phim phổi, sốt. Nếu không được điềutrị, bệnh nhân có thể bị xơ phổi mạn tính.Bệnh do Dirofilaria immitis, một loại giun ở tim chó, biểu hiệnbằng các nốt dưới da hoặc các tổn thương hình đồng xu đứng riênglẻ kích thước 1 - 2cm ở ngoại vi phổi. Xét nghiệm huyết thanh họcbệnh giun chỉ dương tính nhưng không có ấu trùng giun chỉ trongmáu. Chu trình lây nhiễm và phát triển của bệnh giun chỉ ở người. Cách phòng và Giun chỉ gây bệnh như thế nào? chữa bệnhĐến nay, không có động vật nào được xác định là ổbệnh của giun chỉ W.bancrofti và B.timori. Cácđộng vật như mèo, khỉ và một số loài khác có thểmang B.malayi. Muỗi nhiễm bệnh khi hút máu có ấutrùng giun chỉ (microfilaria). Từ đó đến lần hút máu Thuốcsau, con muỗi đó có thể truyền bệnh cho người. DiethylcarbTrong cơ thể, vài tháng đầu giun trưởng thành phát amazin,triển và cư ngụ ở trong hoặc gần các mạch bạch tiêu diệthuyết và hạch bạch huyết. Từ đây chúng sản sinh ra nhanh ấumột số lượng lớn các ấu trùng lưu hành trong máu. trùng trongTừ 6 -12 tháng sau khi nhiễm bệnh có thể tìm thấy máu, nhưngấu trùng giun chỉ trong máu người bệnh. Các ấu có tác dụngtrùng sống thường không gây tổn thương, nhưng ấu diệt rấttrùng giun chỉ chết có thể gây viêm, chỗ giun trưởng chậm hoặcthành chết có thể gây áp-xe. chỉ gây tổnthương cho giun trưởng thành. Để điều trị khỏi, cần uống vài liệutrình trong thời gian 3 tuần. Thuốc ít gây tác dụng độc trực tiếp,nhưng các phản ứng miễn dịch do ấu trùng và giun trưởng thànhchết rất hay gặp nặng hơn ở giun brugia so với bancrofti. Các phảnứng có tính tại chỗ như viêm hạch, áp-xe, loét, biểu hiện toàn thânnhư sốt, đau đầu, đau cơ, chóng mặt, mệt mỏi và các phản ứng dịứng khác. Để chữa triệu chứng có thể dùng các thuốc hạ nhiệtgiảm đau. Đối với vùng có cả bệnh giun chỉ onchocerca và loa loa,cần rất thận trọng khi điều trị để tránh các phản ứng nặng do ấutrùng giun chỉ của các loại giun này chết gây nên. Thuốcdiethylcarbamazin còn được sử dụng để điều trị đại trà và điều trịdự phòng. Các biện pháp điều trị hỗ trợ gồm nghỉ ngơi tại giường,dùng thuốc kháng sinh chống bội nhiễm, sử dụng tất đàn hồi vàbăng ép chi bị phù, dùng băng treo trong trường hợp viêm tinhhoàn và viêm mào tinh hoàn.Bệnh nhân bị ứ nước tinh hoàn nhẹ có thể cải thiện bằng các thuốcgây xơ tiêm tại chỗ hoặc phẫu thuật để điều trị. Để điều trị phùchân voi, có thể sử dụng các thủ thuật nối mạch bạch huyết và tĩnhmạch, kết hợp với việc loại bỏ mô mỡ và mô xơ thừa dưới da, dẫnlưu tư thế và vật lý trị liệu.Thuốc ivermectin dùng để diệt ấu trùng với liều duy nhất 200 -400µg/kg và uống nhắc lại sau 6 tháng. Cả hai loại thuốc đều tỏ racó hiệu quả như nhau trong việc giảm lượng ấu trùng. Các tác dụngphụ nhẹ như đau cơ, đau đầu, sốt. Người ta còn dùng phối hợpivermectin với albendazol thấy tốt hơn chỉ dùng một thứ thuốcivermectin đơn độc.Đối với các ca nhẹ bao gồm ứ bạch huyết nhẹ, đái dưỡng chấp, ứnước tinh hoàn nhẹ và được điều trị sớm là bệnh có khả năng lànhtốt. Nhưng các trường hợp bệnh nặng, tiến triển, tiên lượng xấu. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tật “chân voi” do đâu Tật “chân voi” do đâu?Bệnh giun chỉ là một bệnh do 3loài giun chỉ Wuchereriabancrofti, Brugia malayi hoặcBrugia timori gây ra. Bệnh gâyviêm mạch và hạch bạch huyết,viêm tinh hoàn, gây tật “chânvoi”, làm cho gan to, lách to,đái ra dưỡng chấp... Phù chân do nhiễm giun chỉ.Người bị bệnh giun chỉ có dấuhiệu gì?Sau khi bị nhiễm giun chỉ, thời gian ủ bệnh thường kéo dài 8 - 16tháng. Nhiều người không có triệu chứng, có hoặc không có ấutrùng giun chỉ ở trong máu. Đối với người có triệu chứng thì sẽthấy một số biểu hiện sau:Trường hợp bệnh cấp tính có các cơn sốt, có hoặc không có biểuhiện viêm mạch và hạch bạch huyết kèm theo kéo dài trong vàingày. Dấu hiệu đặc trưng là viêm hạch lympho biểu hiện kiểu lantruyền ngược dòng từ hạch bị viêm. Khi bệnh tiến triển, viêm màotinh hoàn và tinh hoàn cũng như viêm mạch lympho vùng chậu,bụng, hoặc sau phúc mạc cũng có thể xuất hiện, sưng hạchlympho. Những người du lịch đến vùng có bệnh, các biểu hiện kiểudị ứng như nổi mẩn, phát ban, tăng bạch cầu ái toan cùng viêmmạch và hạch bạch huyết thường gặp nhiều hơn.Ở bệnh nhân mạn tính, các hiện tượng tắc mạch xuất hiện do dòngchảy bạch huyết bị rối loạn với biểu hiện: ứ nước tinh hoàn, phùtinh hoàn, giãn mạch bạch huyết, nhất là ở các chi, bộ phận sinhdục, vú và bị “chân voi”. Bệnh nhân còn đái ra dưỡng chấp do bịvỡ các mạch bạch huyết giãn rộng vào đường tiết niệu. Một sốbệnh nhân còn bị sưng các hạch bạch huyết, gan to, lách to.Một số bệnh nhân có thể bệnh kín đáo, không có các biểu hiện lâmsàng như trên, không có ấu trùng trong máu nhưng lại có ấu trùngtrong các mô.Trong bệnh phổi nhiệt đới tăng bạch cầu ái toan, ấu trùng của giunW.bancrofli hoặc B.malayi tập trung trong phổi nhưng không thấytrong máu. Bệnh nhân có các cơn ho hoặc khó thở về ban đêm,tăng bạch cầu ái toan, các tổn thương kê lan toả hoặc tăng cácnhánh huyết phế quản trên phim phổi, sốt. Nếu không được điềutrị, bệnh nhân có thể bị xơ phổi mạn tính.Bệnh do Dirofilaria immitis, một loại giun ở tim chó, biểu hiệnbằng các nốt dưới da hoặc các tổn thương hình đồng xu đứng riênglẻ kích thước 1 - 2cm ở ngoại vi phổi. Xét nghiệm huyết thanh họcbệnh giun chỉ dương tính nhưng không có ấu trùng giun chỉ trongmáu. Chu trình lây nhiễm và phát triển của bệnh giun chỉ ở người. Cách phòng và Giun chỉ gây bệnh như thế nào? chữa bệnhĐến nay, không có động vật nào được xác định là ổbệnh của giun chỉ W.bancrofti và B.timori. Cácđộng vật như mèo, khỉ và một số loài khác có thểmang B.malayi. Muỗi nhiễm bệnh khi hút máu có ấutrùng giun chỉ (microfilaria). Từ đó đến lần hút máu Thuốcsau, con muỗi đó có thể truyền bệnh cho người. DiethylcarbTrong cơ thể, vài tháng đầu giun trưởng thành phát amazin,triển và cư ngụ ở trong hoặc gần các mạch bạch tiêu diệthuyết và hạch bạch huyết. Từ đây chúng sản sinh ra nhanh ấumột số lượng lớn các ấu trùng lưu hành trong máu. trùng trongTừ 6 -12 tháng sau khi nhiễm bệnh có thể tìm thấy máu, nhưngấu trùng giun chỉ trong máu người bệnh. Các ấu có tác dụngtrùng sống thường không gây tổn thương, nhưng ấu diệt rấttrùng giun chỉ chết có thể gây viêm, chỗ giun trưởng chậm hoặcthành chết có thể gây áp-xe. chỉ gây tổnthương cho giun trưởng thành. Để điều trị khỏi, cần uống vài liệutrình trong thời gian 3 tuần. Thuốc ít gây tác dụng độc trực tiếp,nhưng các phản ứng miễn dịch do ấu trùng và giun trưởng thànhchết rất hay gặp nặng hơn ở giun brugia so với bancrofti. Các phảnứng có tính tại chỗ như viêm hạch, áp-xe, loét, biểu hiện toàn thânnhư sốt, đau đầu, đau cơ, chóng mặt, mệt mỏi và các phản ứng dịứng khác. Để chữa triệu chứng có thể dùng các thuốc hạ nhiệtgiảm đau. Đối với vùng có cả bệnh giun chỉ onchocerca và loa loa,cần rất thận trọng khi điều trị để tránh các phản ứng nặng do ấutrùng giun chỉ của các loại giun này chết gây nên. Thuốcdiethylcarbamazin còn được sử dụng để điều trị đại trà và điều trịdự phòng. Các biện pháp điều trị hỗ trợ gồm nghỉ ngơi tại giường,dùng thuốc kháng sinh chống bội nhiễm, sử dụng tất đàn hồi vàbăng ép chi bị phù, dùng băng treo trong trường hợp viêm tinhhoàn và viêm mào tinh hoàn.Bệnh nhân bị ứ nước tinh hoàn nhẹ có thể cải thiện bằng các thuốcgây xơ tiêm tại chỗ hoặc phẫu thuật để điều trị. Để điều trị phùchân voi, có thể sử dụng các thủ thuật nối mạch bạch huyết và tĩnhmạch, kết hợp với việc loại bỏ mô mỡ và mô xơ thừa dưới da, dẫnlưu tư thế và vật lý trị liệu.Thuốc ivermectin dùng để diệt ấu trùng với liều duy nhất 200 -400µg/kg và uống nhắc lại sau 6 tháng. Cả hai loại thuốc đều tỏ racó hiệu quả như nhau trong việc giảm lượng ấu trùng. Các tác dụngphụ nhẹ như đau cơ, đau đầu, sốt. Người ta còn dùng phối hợpivermectin với albendazol thấy tốt hơn chỉ dùng một thứ thuốcivermectin đơn độc.Đối với các ca nhẹ bao gồm ứ bạch huyết nhẹ, đái dưỡng chấp, ứnước tinh hoàn nhẹ và được điều trị sớm là bệnh có khả năng lànhtốt. Nhưng các trường hợp bệnh nặng, tiến triển, tiên lượng xấu. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tại liệu y học y hoc nghiên cứu y học y học dân tộcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE
20 trang 221 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
5 trang 202 0 0