Trong những năm gần đây, tỷ lệ tật khúc xạ nói chung, tật cận thị nói riêng ở nước ta cũng như nhiều nước trong khu vực có xu hướng tăng nhiều. Theo điều tra mới đây của Bệnh viện Mắt Hà Nội , Trung tâm mắt Thành phố Hồ Chí Minh , Trung tâm Mắt Nam Định và một số đơn vị khác thì tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là 15-17%, ở Nam Định là 13%, ở các vùng nông thôn khác là 5%. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tật khúc xạ (Kỳ 1) Tật khúc xạ (Kỳ 1) Trong những năm gần đây, tỷ lệ tật khúc xạ nói chung, tật cận thị nói riêngở nước ta cũng như nhiều nước trong khu vực có xu hướng tăng nhiều. Theo điềutra mới đây của Bệnh viện Mắt Hà Nội , Trung tâm mắt Thành phố Hồ Chí Minh ,Trung tâm Mắt Nam Định và một số đơn vị khác thì tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinhHà Nội và TP Hồ Chí Minh là 15-17%, ở Nam Định là 13%, ở các vùng nông thônkhác là 5%. Vì vậy, việc tìm hiểu nguyên nhân và các biện pháp phòng ngừa, điềutrị tật khúc xạ cho trẻ em là điều quan trọng đang được rất nhiều người quan tâm 1. Tật khúc xạ là gì ? Ta nhìn thấy mọi vật xung quanh ta vì có ánh sáng phản chiếu từ vậtđó. Bản thân vật không phát sáng (trừ khi nó chính là nguồn phát sáng!) do vậy takhông nhìn thấy vật trong bóng tối bởi vì không có ánh sáng phản chiếu từ nó. Mỗi chùm tia sáng gồm những tia sáng. Các tia sáng có thể đi songsong, đi hội tụ hoặc phân kỳ. Các tia sáng có thể bị phản xạ hoặc bị khuất triết Sự phản xạ (phản chiếu) ánh sáng xảy ra khi ánh sáng bị phản chiếutừ những mặt phẳng, như mặt gương chẳng hạn. Quy luật phản xạ ánh sáng Góc phản xạ tia sáng thì bằng góc tớicủa tia sáng đó Sự khuất triết ánh sáng là sự thay đổi hướng đi của tia sáng khi tiasáng đó đi qua một môi trường này (như không khí) sang một môi trường khác cóchỉ số khuất triết khác nhau (như kính). Chỉ số khuất triết là số đo khả năng bẻgẫy tia sáng của môi trường đó như thế nào. Bình thường, để con mắt có thể nhìn thấy rõ vật, các tia sáng phải bịbẻ gãy hay gọi là “bị khuất triết “ khi chúng đi qua các môi trường quang họctrong suốt của con mắt như giác mạc và thể thuỷ tinh để hội tụ đúng trên võng mạclà lớp màng thần kinh nằm ở đáy mắt. Mắt như vậy gọi là mắt chính thị (mắt cóđộ khuất triết bình thường). Võng mạc tiếp nhận hình ảnh của vật được tạo nên bởicác tia sáng này và gửi ảnh ảo đó qua dây thần kinh thị giác lên vỏ não. Tật khúc xạ có nghĩa là các môi trường quang học (giác mạc, TTT,DK) của con mắt ta khuất triết ánh sáng không đúng, do đó hình ảnh của vật mà tanhìn thấy bị mờ . Tật khúc xạ bao gồm cận thị, viễn thị, loạn thị và lão thị đượccoi là những rối loạn về khuất triết của mắt mà không phải là bệnh mắt. 2. Các kiểu khác nhau của tật khúc xạ: CẬN THỊ Mắt cận thị là mắt có trục trước sau dài hơn bình thường hoặc cólực khuất triết quá mạnh, do đó các tia sáng sau khi bị khuất triết sẽ hội tụ ởtrước võng mạc. Mắt cận thị có thể nhìn rõ các vật ở gần nhưng lại không nhìn rõcác vật ở xa. Cận thị có thể là do di truyền hoặc mắc phải do mắt phải làm việc ởkhoảng cách gần quá nhiều. Cận thị di truyền thường phát hiện ở trẻ em khi chúngtừ 8 đến 12 tuổi. Quãng tuổi từ 10 đến 20, khi cơ thể phát triển nhanh chóng thìmắt cũng ngày càng dài ra và cận thị cũng tiến triển nhanh. Từ 20 đến 40 tuổi,thường thì độ cận thị ít thay đổi. Khi nhìn gần, mắt ta phải điều tiết để nhìn vật cho rõ. Khi đó, thể thuỷtinh của mắt căng phồng lên để đưa ảnh của vật hội tụ trên võng mạc. Khi nhìn xa,mắt giảm điều tiết, thể thuỷ tinh lại xẹp xuống. Bình thường, khoảng cách thíchhợp khi làm việc gần từ mắt đến sách vở hoặc máy vi tính là 33 đến 40 cm. Nếumắt phải làm việc ở khoảng cách gần liên tục nhiều giờ trong ngày, nhiều ngàyliền trong tháng, đặc biệt là trong điều kiện thiếu ánh sáng thì thể thuỷ tinh củamẳt luôn luôn ở trong tình trạng phải điều tiết, luôn bị căng phồng gây nên tìnhtrạng mệt mỏi, căng cứng điều tiết. Nếu mắt không được nghỉ ngơi, đến một lúcnào đó thể thuỷ tinh bị căng cứng không thể xẹp xuống đ ược nữa, lực điều tiết củacon mắt luôn duy trì ở mức quá mạnh, lúc đó mắt đã trở thành cận thị. Đó chính làtật cận thị mắc phải hay ta thường gọi là cận thị học đường. Cận thị không chỉ gây khó khăn cho việc học tập, làm việc mà khi bịcận thị nặng sẽ có nguy cơ mắc nhiều biến chứng như vẩn đục dịch kính (mắt nhìnthấy nhiều vật lơ lửng như ruồi bay trước mắt) hoặc bong võng mạc gây mù. Dovậy, người bị cận thị cần đi khám bác sỹ mắt định kỳ để theo dõi các thay đổi ởvõng mạc mắt cận. Nếu đã bị bong võng mạc, cần phải được điều trị càng sớmcàng tốt bằng phẫu thuật ở các trung tâm nhãn khoa lớn trong nước. Để chỉnh tật cận thị, ta có thể d ùng kính phân kỳ (kính --) hoặc phẫuthuật trên giác mạc. Để phòng cận thị mắc phải, cần chú ý không đọc sách hoặclàm việc bằng mắt ở khoảng cách gần (chơi máy tính , xem ti vi…) liên tục quálâu, quá nhiều ngày. Tốt nhất cứ sau 1 giờ đọc sách hoặc làm việc với máy tính,cần nghỉ ngơi 5-10 phút bằng cách làm các việc khác không cần dùng mắt ởkhoảng cách gần, hoặc xoa nhẹ lên mắt qua da mi nhiều lần. Cần đảm bảo đủ ánhsáng cho các ...