Danh mục

tế bào của sinh vật nhan chuẩn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 191.27 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tế bào động vật, thực vật, nấm và protists thường lón hơn và cấu trúc phức tạp hơn tế bào procaryotes. Xem hình 4.5 và 4.7 để thấy rõ sự khác nhau giữa tế bào của sinh vật có nhân chuẩn và tế bào của sinh vật chưa có nhân điển hình Tế bào eucaryote thường lớn gấp 10 lần tế bào procaryote, ví dụ, tế bào hình cầu nấm kích thước 8 µm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
tế bào của sinh vật nhan chuẩnTế bào động vật, thực vật, nấm vàprotists thường lón hơn và cấu trúcphức tạp hơn tế bào procaryotes.Xem hình 4.5 và 4.7 để thấy rõ sựkhác nhau giữa tế bào của sinh vậtcó nhân chuẩn và tế bào của sinhvật chưa có nhân điển hìnhTế bào eucaryote thường lớn gấp10 lần tế bào procaryote, ví dụ, tếbào hình cầu nấm kích thước 8 µm.Tương tự tế bào procaryote, tế bàoeucaryote bao gồm tế bào chất(cytoplasm), màng sinhchất(plasma membrane) vàribosome. Ngoài các thành phần cơbản trên,trong tế bào chất củaeucaryote còn có các khoang màthành phần trong các khoang nàyđược ngăn cách với tế bào chấtbằng một màng.Hình4.7 :Tế bào EucaryoteSự ngăn cách các khoang trong tếbào Eucaryote: chìa khoá chứcnăng tế bào EucaryoteMột vài khoang trong tế bàoeucaryote có chức năng tương tựnhư một nhà máy sản xuất các sảnphẩm đặc biệt, một số khác thì nhưnhà máy năng lượng, ví dụ nhưthực vật chúng sử dụng năng lượngở một dạng khác (năng lượng ánhsáng) rồi chuyển chúng sang dạngnăng lượng hữu dụng hơn (hóanăng). Những khoang có màng(dùng để phân biệt với các khoangkhông màng như ribosome) đềuđược gọi là các bào quan(organelles). Mỗi bào quan này đềucó vai trò đặc biệt trong tế bào vàvai trò này phụ thuộc vào các cácphản ứng hóa học xảy ra do chúngđảm nhiệm.Nhân (nucleus) chứa vật chất ditruyền (DNA), sự nhân đôi chấtliệu di truyền và bước đầu tiêntrong quá trình giải mã thông tin ditruyền diễn ra ở thể nhân .Ty thể (mitochonrion) là nơi nănglượng tổng hợp dự trữ dưới dạngcác liên kết carbon được biến đổisang dạng sử dụng của tế bào(ATP) và không thể thiếu trongphản ứng trao đổi sinh hoá acidamin và acid béo.Màng nội chất và bộ máy golgi (theendoplasmic reticulum and Golgiapparatus) là thành phần nơiprotein được đóng gói và chuyểnđến các phần tuơng ứng trong tếbào.Tiêu thể và không bào (lysosomesand vacuoles) là hệ thống tiêu hóacác đại phân tử thành những đơnphân tử.Lục lạp (choroplast) nơi diễn ra quátrình quang hợp (photosynthesis)Các màng bao quanh các bào quancó hai chức năng chính :Thứ nhất , giữ các phân tử trongbào quan cách xa các phân tử trongtế bào tránh cho chúng xảy ra cácphản ứng không thích hợp.Thứ hai các màng này hoạt độngnhư yếu tố kiểm soát, cho cácnguyên liệu chính vào trong bàoquan và thải những sản phẩm cảuchúng ra tế bào chất.Các bào quan có thể được nghiêncứu bởi kính hiển vi hoặc phânlập trong phân tích hóa họcNhững bào quan lần đầu tiên đượcphát hiện bởi kính hiển vi quanghọc và kính hiển vi điện tử. Tácdụng của chất nhuộm màu lên cácđại phân tử cụ thể đã cho phép cácnhà sinh học tế bào có thể định tínhđược cấu tạo hóa học của các bàoquan. Bên cạnh kính hiển vi, mộtphương pháp khác cũng được sửdụng. Đó là sự phân đoạn tế bào.Phương pháp này bắt đầu bằngcách phá hủy màng tế bào, điều nàycho phép các thành phần của tế bàochất có thể đựng trong một ống thínghiệm. Những bào quan khácnhau có thể được phân lập sau đódựa trên sự khác biệt về kích thướchay tỉ trọng.Sự phân tích hóa sinhcó thể tiến hành trên các bào quanriêng biệt. Kính hiển vi và sự phânđoạn tế bào đã bổ sung lẫn nhau,mở ra một bức tranh hoàn chỉnh vềcấu trúc và chức năng của từng bàoquan.

Tài liệu được xem nhiều: