Danh mục

THẠCH CAO (Kỳ 1)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 143.24 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên khác:Vị thuốc Thạch cao còn gọi Tế thạch (Biệt Lục), Hàn thủy thạch (Bản Thảo Cương Mục), Bạch hổ (Dược Phẩm Hóa Nghĩa), Nhuyễn thạch cao (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di), Ngọc đại thạch (Cam Túc Dược Học), Băng thạch (Thanh Hải Dược Học), Tế lý thạch, Ngọc linh phiến, Sinh thạch cao, Ổi thạchcao, Thạch cao phấn, Băng đường chế thạch cao (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).Tác dụng:. Giải cơ, phát hãn, chỉ tiêu khát, trừ ngịch (Biệt Lục). . Sinh tân, giải có, thanh nhiệt, triừ phiền, giải khát (Trung Dược Đại Từ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THẠCH CAO (Kỳ 1) THẠCH CAO (Kỳ 1) Tên khác: Vị thuốc Thạch cao còn gọi Tế thạch (Biệt Lục), Hàn thủy thạch (BảnThảo Cương Mục), Bạch hổ (Dược Phẩm Hóa Nghĩa), Nhuyễn thạch cao (BảnThảo Diễn Nghĩa Bổ Di), Ngọc đại thạch (Cam Túc Dược Học), Băng thạch(Thanh Hải Dược Học), Tế lý thạch, Ngọc linh phiến, Sinh thạch cao, Ổi thạchcao, Thạch cao phấn, Băng đường chế thạch cao (Trung Quốc Dược Học ĐạiTừ Điển). Tác dụng: . Giải cơ, phát hãn, chỉ tiêu khát, trừ ngịch (Biệt Lục). . Sinh tân, giải có, thanh nhiệt, triừ phiền, giải khát (Trung Dược Đại TừĐiển). Liều dùng: . Uống trong phải dùng Thạch cao sống. Thạch cao nung chỉ dùng ngoài. Kiêng kỵ: + Dương hư: không dùng (Trung Dược Học). + Kỵ Ba đậu, sợ Sắt (Dược Tính Luận). + Kê tử làm sứ cho nó (Bản Thảo Kinh Tập Chú). + Tỳ vị hư hàn, huyết hư,âm hư phát sốt: không dùng (Trung Dược ĐạiTừ Điển). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị cốt chưng do lao thương, bệnh lâu ngày, giống như nhiệt bám vàotrong xương mà nung nấu bên trong. Nhưng nên biết rằng gốc bệnh do tronglục phủ ngũ tạng đã bị tổn thương, nhân gặp thời tiết thay đổi nên phát bệnh.Ngày càng gầy ốm, ăn uống không có cảm giác, hoặc da khô, không tươinhuận, bệnh tình mỗi lúc 1 tăng, chân tay gầy như que củi, rồi lại sinh ra phùthủng: Thạch cao 10 cân, nghiền nát. Mỗi lần dùng 2 thìa nhỏ hòa với sữa vànước sôi để nguội mà ăn, ngày ăn 2-3 lần cho đến khi thấy cơ thể mát thì thôi(Ngoại Đài Bí Yếu). + Trị tiểu nhiều làm cho cơ thể gầy ốm: Thạch cao ½ cân, gĩa nát, sắcvới 3 chén nước, còn 2 chén. Chia làm 3 lần uống thì khỏi (Trửu Hậu phương). + Trị vết thương lở loét, không gom miệng, không ăn da non, ngứa, chảynước vàng: Hàn thủy thạch nung đỏ 80g, Hoàng đơn 20g. tán bột. Dùng để rắcvào vết thương (Hồng Ngọc Tán - Hòa Tễ Cục phương). + Trị thương hàn phát cuồng, trèo lên tường, leo lên nóc nhà: Hàn thủythạch 8g, Hoàng liên 4g. Tán bột. Dùng nước sắc Cam thảo cho kỹ, để ngưộimà uống thuốc bột trên (Bản Sự phương). + Trị phong nhiệt, miệng khô, cổ ráo, nói nhảm: Hàn thủy thạch ½ cân,nung kỹ, để cho nguội. Đào 1 lỗ giống như cái chậu, để Thạch cao vào đó 1đêm. Sáng mai lấy ra, thêm Cam thảo và Thiên trúc hoàng, mỗi thứ 80g, Longnão 0,8g. Dùng bột gạo nếp làm hồ, trộn thuốc bột làm viên, to bằng hạt Longnhãn. Mỗi lần uống 20 viên với nước mật (Tập Nghiệm phương). + Trị trẻ nhỏ bị đơn độc, nóng đỏ cả người: Hàn thủy thạch 40g, tán bột,hòa với nước bôi là khỏi ngay (Tập Huyền phương). + Trị trẻ nhỏ cơ thể nóng như than: Thạch cao 40g, Thanh đại 4g. tánbột. Trộn với bột mì hồ làm thành viên, to bằng hạt Nhãn. Mỗi lần uống 1 viênvới nước sắc Đăng tâm (Phổ Tế phương). + Trị vì nóng quá gây nên ho, suyễn, phiền nhiệt: Thạch cao 32g, Chíchthảo 20g. tán bột. Mỗi lần uống 12g với nước sắc Gừng sống pha ít Mật ong(Phổ Tế phương). + Trị đờm nhiệt phát ra suyễn, ho, đờm khò khè: Thạch cao và Hàn thủythạch, mỗi thứ 20g. tán bột. Mỗi lần dùng 12g uống với nước sắc Nhân sâm(Bảo Mệnh Tập). + Trị trong Vị và Phế có hỏa phục (Bài này có thể tả hỏa được, nhất lànó có tác dụng tiêu được thực tích và đờm hỏa rất hay): Thạch cao, nung kỹ, đểnguội, dùng chừng 240g, tán bột. Trộn với giấm làm thành viên, to bằng hạtNgôoồng lớn. Mỗi lần uống 5 – 10 viên với nước sôi (Đan Khê Tâm Pháp). + Trị răng đau do Vị hỏa quá thịnh: Thạch cao, thứ mềm 40g, nung kỹ.Đang lúc nóng, dùng rượu nhạt tưới vào, tán bột. Thêm Phòng phong, Kinhgiới, Tế tân, Bạch chỉ mỗi thứ 2g, tán bột, trộn chung. Mỗi ngày dùng nó sátvào răng, rất hay (Bảo Đào Đường phương). + Trị người lớn tuổi bị phong nhiệt, mắt đỏ, bên trong mắt nóng, đầuđau, nhìn không rõ: Thạch cao 120g, Lá Tre (Trúc diệp) 50 lá, Đường 40g, Gạonếp 1 chén, nước 5 chén. Trước hết,ấuuu Thạch cao và lá Tre trước cho thật kỹ,bỏ bã, cho Gạo nếp vào, nấu thành cháo, thêm Đường vào ăn (Dưỡng Lãophương). + Trị đau mắt phong, do phong hàn gây nên: Thạch cao, nướng kỹ 80g,Xuyên khung 80g, Chích thảo 20g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 4gvới nước sắc Hành và Trà (Tuyên Minh Luận). + Trị đầu đau, chảy nước mắt, chảy nước mũi, có khi đau buốt: Thạchcao, nướng kỹ 80g, Xuyên khung 80g, Chích thảo 20g. tán bột. Ngày uống 2lần, mỗi lần uống 4g với nước sắc Hành và Trà (Tuyên Minh Luận). + Trị đầu đau mà chảy máu cam, tâm phiền: Thạch cao, Mẫu lệ đều 40g,tán bột. Mỗi lần uống 12g (Phổ Tế phương). + Trị gân xương đau nhức, chân tay mỏi do phong: Thạch cao 12g, bộtmì 28g, tán bột. Hòa với nước làm thành bánh, nướng đỏ, để nguội, quấy vớirượu, uống, rồi trùm chăn kín cho ra mồ hôi. Uống liên tục 3 ngày có thể trừđược gốc bệnh (Bút Phong Tạp Hứng). + Trị quáng gà: T ...

Tài liệu được xem nhiều: