Thông tin tài liệu:
Thai nghén và những bệnh gan thường gặpThai nghén là tình trạng sinh lý tự nhiên, song việc mang thai và sinh con không phải bao giờ cũng thuận buồm xuôi gió. Các cơ quan nội tạng của người mẹ đặc biệt là tim, gan, phổi, thận… phải đảm nhiệm thêm trọng trách vì thai nhi đang phát triển thông qua cơ thể của người mẹ. Bệnh ứ mật tại gan Đó là tình trạng mật bị ứ lại trong gan, ngấm vào máu rồi ngấm vào da, gây ra triệu chứng ngứa và vàng da. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thai nghén và những bệnh gan thường gặp Thai nghén và những bệnh gan thường gặpThai nghén là tình trạng sinh lý tự nhiên,song việc mang thai và sinh con khôngphải bao giờ cũng thuận buồm xuôi gió.Các cơ quan nội tạng của người mẹ đặcbiệt là tim, gan, phổi, thận… phải đảmnhiệm thêm trọng trách vì thai nhi đangphát triển thông qua cơ thể của người mẹ.Bệnh ứ mật tại ganĐó là tình trạng mật bị ứ lại trong gan, ngấmvào máu rồi ngấm vào da, gây ra triệu chứngngứa và vàng da. Tỉ lệ căn bệnh này khoảngdưới 1%. Nó có thể thay đổi từ nhẹ đến nặngvà thường bắt đầu xảy ra vào thai kì thứ 2hoặc thứ 3.Ngứa da thường gặp nhất ở lòng bàn tay, bànchân. Một số người có thể bị ngứa toàn thân.Triệu chứng ngứa tiến triển càng lúc càngnhiều làm bệnh nhân mất ngủ và ảnh hưởngđến sinh hoạt hàng ngày. Vàng da xảy rakhoảng 10 - 20% số người bị căn bệnh này.Nguyên nhân của bệnh chưa được hiểu rõ, cóthể do yếu tố di truyền, tăng nhạy cảm vớiestrogen. Bệnh thường gặp hơn ở người sinhđôi hoặc đa thai do tăng nội tiết tố. Khoảng50% số bệnh nhân bị ứ mật thai k ỳ có tiền căngia đình. Khám thai định kỳ để phát hiện những bất thườngTiên lượng cho mẹ tốt. Triệu chứng tự biếnmất khoảng 2 ngày sau sinh. Tuy vậy, khoảng60 - 70% số bệnh nhân sẽ bị lại bệnh này khimang thai lần tới và nguy cơ bị ngứa da khidùng thuốc ngừa thai. Song bệnh này lại cóthể ảnh hưởng tới thai nhi. Khoảng 60% số bàmẹ bị căn bệnh này có nguy cơ sinh non trước37 tuần. Trẻ sinh non có nguy cơ trên sứckhỏe tổng quát suốt thời kì sơ sinh và sau đó.Một số trẻ chết lúc mới sinh. Bệnh này cũnglàm tăng nguy cơ thai chết lưu với tỉ lệ nhỏ (1 -2%), suy thai. Do vậy, cần theo dõi thai nhicẩn thận với siêu âm và đo tim thai. Nếu bấtthường có thể cần đề nghị sinh sớm để giảmnguy cơ thai chết lưu. Có thể chọc ối tuần thứ36 để xem phổi thai nhi có phát triển đầy đủkhông; nếu phổi thai nhi bình thường có thể tựthở, có thể kết thúc thai kì vào tuần thứ 36 đếntuần thứ 38 để phòng ngừa thai chết lưu.Vitamin K nên sử dụng vì nguy cơ xuất huyếtsau sinh tăng. Cholestyramine vàursodeoxycholic acid làm giảm triệu chứngngứa da và điều chỉnh một số rối loạn chứcnăng gan.Hội chứng HELLPHELLP là từ viết tắt của hemolysis (tán huyết),elevated liver enzymes (tăng men gan) và lowplatelet (giảm tiểu cầu). Hội chứng xảy ra ở10% số bệnh nhân mang thai bị tiền sản giậtnặng. Ở người bị tiền sản giật nặng, khi thấytiểu cầu giảm chứng HELLP có thể gây ra những nguy cơnghiêm trọng cho cả mẹ lẫn thai nhi. Trênngười mẹ, bệnh có thể gây hư hại gan nghiêmtrọng, hiếm hơn có thể gây vỡ gan, suy thận,rối loạn đông máu, đột quỵ và tử vong. Khingười mẹ bị những biến chứng nghiêm trọng,thai nhi sẽ nguy hiểm tính mạng. Hội chứngHELLP làm tăng nguy cơ nhau bong nontrước khi sinh, đe dọa tính mạng mẹ và thainhi cũng như tăng nguy cơ sinh non.Điều trị bệnh bằng cách kiểm soát huyết áp,truyền tiểu cầu nếu tiểu cầu < 20.000mm3hoặc 40.000mm3 kèm theo rối loạn cầm máu.Chấm dứt thai kì ngay để phòng ngừa nhữngbiến chứng nặng. Nếu thai kì dưới 34 tuần, cóthể trì hoãn khoảng 48 giờ để điều trị ngườimẹ bằng corticoides. Thuốc này giúp đẩynhanh quá trình trưởng thành của phổi thai nhivà phòng ngừa biến chứng sinh non. Một sốđề nghị dùng corticoides liều cao để cải thiệntriệu chứng của người mẹ. Sau khi sinh,những bất thường về gan và huyết học sẽ mấtđi sau vài ngày. Bệnh nhân bị hội chứngHELLP có nguy cơ Gan nhiễm mỡ cấp trên người mang thai làmột bệnh lí hiếm gặp và xảy ra vào 3 thángcuối thai kì. Nguyên nhân chưa được hiểu rõ,có thể do yếu tố di truyền thiếu các enzymecần thiết cho việc chuyển hóa chất mỡ củathành phần ty thể trong tế bào gan. Vì vậy,chất mỡ bị đọng lại với một số lượng nhiều bấtthường bên trong tế bào gan dẫn đến gan bịviêm và thoái hóa mỡ. Khi một số lượng lớn tếbào gan bị hoại tử ồ ạt sẽ dẫn đến suy giảmchức năng gan. Triệu chứng thường bắt đầuxảy ra vào thai kì thứ 3 và tương tự như triệuchứng của hội chứng HELLP. Đau thượng vịhoặc hạ sườn phải, buồn nôn hoặc nôn ói,mệt mỏi, nhức đầu, vàng da. Nếu không điềutrị kịp thời, bệnh nhân có thể bị hôn mê, suythận, rối loạn đông máu và tử vong. Do saukhi sinh bệnh hồi phục tự nhiên nên thai nhicần được sinh ra càng sớm càng tốt để tránhnhững biến chứng nghiêm trọng. Săn sóc hậusản bao gồm theo dõi tình trạng đông máu,đường huyết, suy thận, rối loạn chức nănggan. Những người mẹ mang yếu tố gen liênquan đến việc thiếu khả năng oxid hóa chấtmỡ có nguy cơ gan bị nhiễm mỡ trở lại trongnhững lần mang thai khác ...