Thành phần loài cá hệ thống sông Bến Hải, tỉnh Quảng Trị
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 346.82 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài báo này cung cấp một số dẫn liệu về thành phần loài cá ở hệ thống sông Bến Hải, góp phần đánh giá nguồn lợi cá trên sông, từ đó có biện pháp khai thác, bảo vệ hợp lý.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài cá hệ thống sông Bến Hải, tỉnh Quảng TrịHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4THÀNH PHẦN LOÀI CÁ HỆ THỐNG SÔNG BẾN HẢI, TỈNH QUẢNG TRỊNGUYỄN VINH HIỂNTrường Đại học Thủ Dầu Một, Bình DươngLưu vực sông Bến Hải thuộc tỉnh Quảng Trị, rộng 964 km 2 có hai phụ lưu sông lớn: sôngBến Hải (sông Hiền Lương ) và sông Sa Lung. Cho đến nay công tác nghiên cứu đa dạng sinhhọc nói chung và đa dạng thành phần loài cá ở sông Bến Hải chưa được thực hiện đầy đủ. Bàibáo này cung cấp một số dẫn liệu về thành phần loài cá ở hệ thống sông Bến Hải, góp phầnđánh giá nguồn lợi cá trên sông, từ đó có biện pháp khai thác, bảo vệ hợp lý.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThu thập mẫu cá bằng cách trực tiếp đánh bắt cùng ngư dân và mua mẫu cá của ngư dân ởđịa bàn nghiên cứu. Phỏng vấn các hộ gia đình, người dân khai thác cá ven các sông suối thuộcsông Bến Hải. Phân tích số liệu hình thái, đo kích thước các phần của cá (mm), đếm các chỉ sốvây, số vảy đường bên. Định loại loài bằng phương pháp hình thái, theo hệ thống phân loại củaRass & Lindberg (1971) và FAO (1998).II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Danh mục thành phần loài cáTổng hợp các kết quả khảo sát tập trung trong năm 2007 và các ghi nhận bổ sung trong cácnăm 2008, đến nay đã xác định được 100 loài cá, trong 78 giống, thuộc 45 họ của 12 bộ. Đadạng về loài: bộ Cá vược 43 loài chiếm 43%, bộ Cá chép 31 loài chiếm 31%, bộ Cá nheo 8 loàichiếm 8%, bộ Cá bơn 6 loài chiếm 6%, bộ Cá mang liền 3 loài chiếm 3%, bộ Cá chình và bộ Cámù làn 2 loài chiếm 2%, bộ Cá thát lát, bộ Cá trích, bộ Cá ngựa, bộ Cá suốt, bộ Cá ép, mỗi bộchỉ có 1 loài và chiếm 1% .2. Cấu trúc thành phần loàiDo đặc điểm tự nhiên phức tạp nên cấu trúc thành phần loài cá ở đây đa dạng trong các bậctaxon (Bảng 1).Bảng 1Cấu trúc thành phần loài cáTT1.2.3.4.5.6.7.8.9.10.11.12.Tên bộ cáOsteoglossiformesAnguilliformesClupeiformesCypriniformesSiluriformesAtheriniformesSynbranchiformesSyngnathiformesPerciformesEchneiformesScorpaeniformesPleuronectiformesTổng sốSố họ121341212412345%2,224,442,226,678,892,224,442,2253,342,224,446,67100Số giống1212371213212578%1,282,561,2829,488,981,282,561,2841,031,282,566,43100Số loài12131813143126100%12131813143126100605HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4* Đa dạng các taxon cá ở hệ thống sông Bến Hải:Về bậc họ: đa dạng nhất là bộ Cá vược (Perciformes) với 24 họ (53,33%), tiếp theo là bộCá nheo (Siluriformes) ọ4 (8,89h%), bộ Cá chép (Cypriniformes) và bộ Cá bơn(Pleuronectiformes) 3 ọ h (6,67%), bộ Cá chình (Anguilliformes), bộ Cá mù làn(Scorpaeniformes) có 2 họ chiếm 4,44% , các bộ khác như: bộ Cá thát lát (Osteoglossformes),bộ Cá trích (Clupeiformes) bộ Cá suốt (Atheriniformes) bộ Cá ngựa (Syngnathiformes) bộ Cáép (Echneiformes) mỗi bộ chỉ có 1 họ chiếm tỉ lệ 2,22 % (Hình 1).Hình 1: Biểu đồ tỉ lệ % số họ trong các bộ cáHình 2: Biểu đồ tỉ lệ % số giống trong các bộ cáVề bậc giống: đa dạng nhất bộ Cá vược (Perciformes) 32 giống chiếm tỉ lệ 41,03%, bộ Cáchép (Cypriniformes) 23 giống chiếm tỉ lệ 29,48%, tiếp đến là bộ Cá nheo (Siluriformes) 7giống chiếm tỉ lệ 8,98%, bộ Cá bơn (Pleuronectiformes) 5 giống chiếm 6,43%, bộ Cá chình(Anguilliformes), bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes), bộ Cá mang liền (Synbranchiformes) có 2giống chiếm 2,56%, bộ Cá thát lát (Osteoglossformes), bộ Cá trích (Clupeiformes), bộ Cá suốt(Atheriniformes), bộ Cá ngựa (Syngnathiformes), bộ Cá ép (Echneiformes) mỗi họ chỉ có 1giống chiếm tỉ lệ 1,28% (Hình 2).Về bậc loài: đa dạng nhất là bộ Cá vược(Perciformes) 43 loài chiếm 43%, bộ Cá chép(Cypriniformes) 31 loài chiếm tỉ lệ 31%, tiếptheo, bộ Cá nheo (Siluriformes) 8 loài chiếm tỉ lệ8%, bộ Cá bơn (Pleuronectiformes) 6 loài chiếm6%, bộ Cá mang liền (Synbranchiformes) 3 loàichiếm 3%, bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes), bộCá chình (Anguilliformes) 2 loài chiếm 2%, cácbộ còn lại độ đa dạng về loài thấp mỗi bộ chỉ có 1loài chiếm 1% (Hình 3).Hình 3: Biểu đồ tỷ lệ % số loàitrong các b ộ cá3. Các nhóm ưu thếỞ sông Bến Hải, bộ Cá vược có ưu thế nhất (Perciformes) với 24 họ (53,33%). Họ Cá chép(Cyprinidae) ưu th ế nhất có 18 giống (23,07%), 32 loài (32%). Trong tổng số 78 giống của khu hệ cáở hệ thống sông Bến Hải, chiếm ưu thế nhất là giống Cá lúi (Osteochilus) có 4 loài (4%) (Bảng 2).4. Các loài cá quý hiếmTrong 100 loài cá ở hệ thống sông Bến Hải, có 5 loài quý hiếm ghi trong sách Đ ỏ Việt Nam ởcác tình trạng khác nhau (Bảng 3), gồm: Cá chình hoa, đang ở tình trạng hiếm (bậc R); Cá mòi cờchấm, Cá chày đất và Cá sỉnh gai ở mức sẽ nguy cấp (bậc V); Cá mang rổ chata tình trạng bị đe606HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4doạ (bậc T). Tất cả chúng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển, bởi sự có mặt của chúng rất cóý nghĩa về mặt khoa học, trong đánh giá nguồn gen và tính đa dạng sinh học.Bảng 2Số lượng giống, loài cá trong các họTTTên họ1.2.3.4.5.6.7.8.9.10.11.12.13.14.15.16.17.18.19.…TổngCyprinidaeElotridaeGobiidaeBagridaeBelontidaeCynoglossidaeCobitidaeBothidaeLeiognathidaeTeraponidaeSiluridaeMugilidaeBalitoridaeLutjanidaeMastacembelidaeAriidaeSiganidaeChannidaeSerranidae26 họ còn lại45 họSố giốngSố loài183332222222211111111782644353322322222232211001 loài1222311221222 loài511Số giống có3 loài4 loài11115 loài11112112116015210Bảng 3Các loài cá quý hiếm ở hệ thống sông Bến HảiTT1.2.3.4.5.Tên khoa họcAnguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824Korosirus punctatus (Schlegel, 1846)Spinibarbus caldwelli (Nishols, 1925)Onychostoma laticeps (Gunther, 1896)Toxotes chatareus (Hamilton, 1822)Tên Việt NamCá chình hoaCá mòi cờ chấmCá chày đấtCá sỉnh gaiCá mang rổ chataSĐVNRVVVT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài cá hệ thống sông Bến Hải, tỉnh Quảng TrịHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4THÀNH PHẦN LOÀI CÁ HỆ THỐNG SÔNG BẾN HẢI, TỈNH QUẢNG TRỊNGUYỄN VINH HIỂNTrường Đại học Thủ Dầu Một, Bình DươngLưu vực sông Bến Hải thuộc tỉnh Quảng Trị, rộng 964 km 2 có hai phụ lưu sông lớn: sôngBến Hải (sông Hiền Lương ) và sông Sa Lung. Cho đến nay công tác nghiên cứu đa dạng sinhhọc nói chung và đa dạng thành phần loài cá ở sông Bến Hải chưa được thực hiện đầy đủ. Bàibáo này cung cấp một số dẫn liệu về thành phần loài cá ở hệ thống sông Bến Hải, góp phầnđánh giá nguồn lợi cá trên sông, từ đó có biện pháp khai thác, bảo vệ hợp lý.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThu thập mẫu cá bằng cách trực tiếp đánh bắt cùng ngư dân và mua mẫu cá của ngư dân ởđịa bàn nghiên cứu. Phỏng vấn các hộ gia đình, người dân khai thác cá ven các sông suối thuộcsông Bến Hải. Phân tích số liệu hình thái, đo kích thước các phần của cá (mm), đếm các chỉ sốvây, số vảy đường bên. Định loại loài bằng phương pháp hình thái, theo hệ thống phân loại củaRass & Lindberg (1971) và FAO (1998).II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Danh mục thành phần loài cáTổng hợp các kết quả khảo sát tập trung trong năm 2007 và các ghi nhận bổ sung trong cácnăm 2008, đến nay đã xác định được 100 loài cá, trong 78 giống, thuộc 45 họ của 12 bộ. Đadạng về loài: bộ Cá vược 43 loài chiếm 43%, bộ Cá chép 31 loài chiếm 31%, bộ Cá nheo 8 loàichiếm 8%, bộ Cá bơn 6 loài chiếm 6%, bộ Cá mang liền 3 loài chiếm 3%, bộ Cá chình và bộ Cámù làn 2 loài chiếm 2%, bộ Cá thát lát, bộ Cá trích, bộ Cá ngựa, bộ Cá suốt, bộ Cá ép, mỗi bộchỉ có 1 loài và chiếm 1% .2. Cấu trúc thành phần loàiDo đặc điểm tự nhiên phức tạp nên cấu trúc thành phần loài cá ở đây đa dạng trong các bậctaxon (Bảng 1).Bảng 1Cấu trúc thành phần loài cáTT1.2.3.4.5.6.7.8.9.10.11.12.Tên bộ cáOsteoglossiformesAnguilliformesClupeiformesCypriniformesSiluriformesAtheriniformesSynbranchiformesSyngnathiformesPerciformesEchneiformesScorpaeniformesPleuronectiformesTổng sốSố họ121341212412345%2,224,442,226,678,892,224,442,2253,342,224,446,67100Số giống1212371213212578%1,282,561,2829,488,981,282,561,2841,031,282,566,43100Số loài12131813143126100%12131813143126100605HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4* Đa dạng các taxon cá ở hệ thống sông Bến Hải:Về bậc họ: đa dạng nhất là bộ Cá vược (Perciformes) với 24 họ (53,33%), tiếp theo là bộCá nheo (Siluriformes) ọ4 (8,89h%), bộ Cá chép (Cypriniformes) và bộ Cá bơn(Pleuronectiformes) 3 ọ h (6,67%), bộ Cá chình (Anguilliformes), bộ Cá mù làn(Scorpaeniformes) có 2 họ chiếm 4,44% , các bộ khác như: bộ Cá thát lát (Osteoglossformes),bộ Cá trích (Clupeiformes) bộ Cá suốt (Atheriniformes) bộ Cá ngựa (Syngnathiformes) bộ Cáép (Echneiformes) mỗi bộ chỉ có 1 họ chiếm tỉ lệ 2,22 % (Hình 1).Hình 1: Biểu đồ tỉ lệ % số họ trong các bộ cáHình 2: Biểu đồ tỉ lệ % số giống trong các bộ cáVề bậc giống: đa dạng nhất bộ Cá vược (Perciformes) 32 giống chiếm tỉ lệ 41,03%, bộ Cáchép (Cypriniformes) 23 giống chiếm tỉ lệ 29,48%, tiếp đến là bộ Cá nheo (Siluriformes) 7giống chiếm tỉ lệ 8,98%, bộ Cá bơn (Pleuronectiformes) 5 giống chiếm 6,43%, bộ Cá chình(Anguilliformes), bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes), bộ Cá mang liền (Synbranchiformes) có 2giống chiếm 2,56%, bộ Cá thát lát (Osteoglossformes), bộ Cá trích (Clupeiformes), bộ Cá suốt(Atheriniformes), bộ Cá ngựa (Syngnathiformes), bộ Cá ép (Echneiformes) mỗi họ chỉ có 1giống chiếm tỉ lệ 1,28% (Hình 2).Về bậc loài: đa dạng nhất là bộ Cá vược(Perciformes) 43 loài chiếm 43%, bộ Cá chép(Cypriniformes) 31 loài chiếm tỉ lệ 31%, tiếptheo, bộ Cá nheo (Siluriformes) 8 loài chiếm tỉ lệ8%, bộ Cá bơn (Pleuronectiformes) 6 loài chiếm6%, bộ Cá mang liền (Synbranchiformes) 3 loàichiếm 3%, bộ Cá mù làn (Scorpaeniformes), bộCá chình (Anguilliformes) 2 loài chiếm 2%, cácbộ còn lại độ đa dạng về loài thấp mỗi bộ chỉ có 1loài chiếm 1% (Hình 3).Hình 3: Biểu đồ tỷ lệ % số loàitrong các b ộ cá3. Các nhóm ưu thếỞ sông Bến Hải, bộ Cá vược có ưu thế nhất (Perciformes) với 24 họ (53,33%). Họ Cá chép(Cyprinidae) ưu th ế nhất có 18 giống (23,07%), 32 loài (32%). Trong tổng số 78 giống của khu hệ cáở hệ thống sông Bến Hải, chiếm ưu thế nhất là giống Cá lúi (Osteochilus) có 4 loài (4%) (Bảng 2).4. Các loài cá quý hiếmTrong 100 loài cá ở hệ thống sông Bến Hải, có 5 loài quý hiếm ghi trong sách Đ ỏ Việt Nam ởcác tình trạng khác nhau (Bảng 3), gồm: Cá chình hoa, đang ở tình trạng hiếm (bậc R); Cá mòi cờchấm, Cá chày đất và Cá sỉnh gai ở mức sẽ nguy cấp (bậc V); Cá mang rổ chata tình trạng bị đe606HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4doạ (bậc T). Tất cả chúng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển, bởi sự có mặt của chúng rất cóý nghĩa về mặt khoa học, trong đánh giá nguồn gen và tính đa dạng sinh học.Bảng 2Số lượng giống, loài cá trong các họTTTên họ1.2.3.4.5.6.7.8.9.10.11.12.13.14.15.16.17.18.19.…TổngCyprinidaeElotridaeGobiidaeBagridaeBelontidaeCynoglossidaeCobitidaeBothidaeLeiognathidaeTeraponidaeSiluridaeMugilidaeBalitoridaeLutjanidaeMastacembelidaeAriidaeSiganidaeChannidaeSerranidae26 họ còn lại45 họSố giốngSố loài183332222222211111111782644353322322222232211001 loài1222311221222 loài511Số giống có3 loài4 loài11115 loài11112112116015210Bảng 3Các loài cá quý hiếm ở hệ thống sông Bến HảiTT1.2.3.4.5.Tên khoa họcAnguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824Korosirus punctatus (Schlegel, 1846)Spinibarbus caldwelli (Nishols, 1925)Onychostoma laticeps (Gunther, 1896)Toxotes chatareus (Hamilton, 1822)Tên Việt NamCá chình hoaCá mòi cờ chấmCá chày đấtCá sỉnh gaiCá mang rổ chataSĐVNRVVVT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Thành phần loài cá hệ thống sông bến Hải Tỉnh Quảng Trị Đa dạng sinh học Hệ sinh tháiTài liệu liên quan:
-
6 trang 301 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 272 0 0 -
149 trang 249 0 0
-
5 trang 234 0 0
-
10 trang 215 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 210 0 0 -
8 trang 210 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 208 0 0 -
6 trang 205 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 203 0 0