Danh mục

Thành phần loài của lớp giáp xác lớn (Malscostaca: Crustacea) ở sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 761.28 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kết quả điều tra, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2016 – 10/2016 ở sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam xác định được 21 loài, thuộc 6 giống và 4 họ của Giáp xác lớn. Trong đó, họ Palaemonidae thu được nhiều nhất với 12 loài (chiếm 57, 14%), tiếp theo là họ Atyidae thu được 5 loài (chiếm 23, 81%), họ Parathelphusidae thu được 3 loài (chiếm 14, 29%), họ Potamidae chỉ thu được 1 loài (chiếm 4,76%). Một số nhận xét về phân bố của các loài cũng được trình bày trong bài viết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài của lớp giáp xác lớn (Malscostaca: Crustacea) ở sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam THÀNH PHẦN LOÀI CỦA LỚP GIÁP XÁC LỚN (MALSCOSTACA: CRUSTACEA) Ở SÔNG TRANH, HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM Phạm Xuân Hương1 Vũ Thị Phương Anh2 Tóm tắt: Kết quả điều tra, nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1/2016 – 10/2016 ở sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam xác định được 21 loài, thuộc 6 giống và 4 họ của Giáp xác lớn. Trong đó, họ Palaemonidae thu được nhiều nhất với 12 loài (chiếm 57, 14%), tiếp theo là họ Atyidae thu được 5 loài (chiếm 23, 81%), họ Parathelphusidae thu được 3 loài (chiếm 14, 29%), họ Potamidae chỉ thu được 1 loài (chiếm 4,76%). Một số nhận xét về phân bố của các loài cũng được trình bày trong bài báo. Từ khóa: Giáp xác, Huyện Bắc Trà My, sông Tranh, thành phần loài, tỉnh Quảng Nam 1. Mở đầu Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam có diện tích tự nhiên 823,05 km2, là một trong những huyện thuộc vùng núi cao của tỉnh Quảng Nam, Bắc Trà My là đầu nguồn quan trọng cung cấp nước cho hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn và một số sông suối ở cánh Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Sông Tranh là đoạn thượng lưu và trung lưu của sông Thu Bồn chảy qua các xã Trà Đốc, Trà Bui, Trà Tân, Trà Sơn, Trà Giác ngoài việc cung cấp nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt và xây dựng các công trình thủy điện thì sông Tranh cũng là nơi cung cấp thực phẩm hằng ngày cho người dân địa phương từ nguồn lợi thủy sản. Đây cũng chính là nơi có tiềm năng để phát triển nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản cho nhân dân trong vùng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc đánh bắt ngày càng gia tăng, không có quy hoạch, cộng với những tác động của tự nhiên, ô nhiễm môi trường và hình thức đánh bắt mang tính chất hủy diệt của con người làm mất cân bằng sinh thái và suy thoái đa dạng sinh học. Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài của lớp Giáp xác lớn tại sông Tranh bổ sung thêm dữ liệu khoa học về thành phần các loài giáp xác lớn tại khu vực và là cơ sở cho việc xây dựng phương án bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản tại đây. Việc nghiên cứu sẽ góp một phần vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường đến thành phần loài và phân bố của giáp xác là cơ sở cho việc xây dựng phương án bảo vệ, khai thác hợp lý và sử dụng lâu dài nguồn lợi thủy sản tại đây. 1. 2. Học viên Cao học, Huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam TS, Phó Hiệu trưởng, trường Đại học Quảng Nam 65 THÀNH PHẦN LOÀI CỦA LỚP GIÁP XÁC LỚN Ở SÔNG TRANH... 2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu từ tháng 1/2016 – 10/2016 tại sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Địa điểm nghiên cứu và sơ đồ các điểm thu mẫu được trình bày ở Hình 1 và Bảng 1. Chúng tôi đã thu thập vật mẫu theo các phương pháp được sử dụng trong các nghiên cứu động vật không xương sống nước ngọt của Đặng Ngọc Thanh (1974) [4], Nguyễn Xuân Quýnh (2004) [3], cụ thể như sau: Thu mẫu bằng vợt ao (Pond net), vợt tay (hand net), khi thu thập mẫu, dùng vợt sục vào các đám cỏ, bụi cây nhỏ ven bờ, đối với một số loài sống ở nền đáy thủy vực, khi thu mẫu, dùng phương pháp đạp nước (Kick-sampling) ở nền sông có mực nước thấp hoặc nhấc các vật thể lên để tìm kiếm. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: dùng đèn pin soi vào buổi tối; dùng vó thả xuống nước sau đó bỏ thức ăn vào để dẫn dụ, kéo vó lên và bắt; đi đánh bắt trực tiếp với người dân bằng các phương pháp người dân dùng để đánh bắt gồm lưới, chài quét hoặc mua mẫu của ngư dân. Định loại vật mẫu được tiến hành dựa trên các tài liệu định loại đã được công bố ở trong và ngoài nước [2, 5, 6, 7, 8], sử dụng các trang thiết bị chuyên dùng (kính lúp Stemi DV4 của Đức, độ phóng đại từ 8-64 lần), khay, ghim, thước đo. Hình 1. Sơ đồ vị trí thu mẫu trên sông Tranh, huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam 66 Phạm Xuân Hương - Vũ Thị Phương Anh Bảng 1. Địa điểm và vị trí thu mẫu STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Vị trí thu mẫu Xã Trà Đốc Xã Trà Đốc Xã Trà Bui Xã Trà Bui Xã Trà Bui Xã Trà Tân Xã Trà Tân Xã Trà Sơn Xã Trà Sơn Xã Trà Giác Ký hiệu M1 Ghi chú Hạ lưu M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 Hạ lưu Thượng lưu Thượng lưu Thượng lưu Lòng hồ Lòng hồ Lòng hồ Nhánh sông Nhánh sông 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thành phần loài giáp xác lớn tại sông Tranh, huyện bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam Kết quả thu thập và phân tích mẫu vật tại 10 điểm thu mẫu trong thời gian nghiên cứu đã thu được 21 loài thuộc 6 giống và 4 họ (Atyidae, Palaemonidae, Potamidae và Parathelphusidae). Bảng 2. Thành phần loài Giáp xác cỡ lớn đã gặp tại các điểm thu mẫu Địa điểm và đợt thu mẫu STT Taxon  M1 M2 M3 M4 M5 M6 M7 M8 M9 M10 KMKMKMKMKMKMK M KMK M KM I Atyidae (Họ tôm)                                         1 Caridina acuticaudata Dang, 1975 Caridina serrata serrata Stimpson, 1860 Caridina subnilotica Dang, 1975 Caridina flavilineata Dang, 1975 x  x  x  x x x x x x x x x 5 Caridina sp.   II Palaemonidae (Họ tôm gai)                                         2 3 4 x     x   x       x       x   x   x   x x  x x x x x x x x          x x   x x   x   x           x     x x  x x      x   x x x x  x x x x             x x x x 67 THÀNH PHẦN LOÀI CỦA LỚP GIÁP XÁC LỚN Ở SÔNG TRANH... 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Macrobrachium dalatense Xuan Nguyen Van, 2003 Macrobrachium pilimanus (De Man, 1879) Macrobrachium vietnamense Dang, 1972 Macrobrachium nipponense (De Haan, 1849) Macrobrachium suongae Nguyen, 2003 Macrobrachium lanchesteri (De Man, 1911) Macrobrachium secamanense Dang, 1998 Macrobrachium hainanense Parisi, 1919 Macrobrachium mieni Dang, 1975 15 Macrobrachium sp.         x   x    x               x   x         x        x    x            x   x x x x x x   x x x x Potamon potamios (Olivier, 1804) Parathelphusidae (Họ cua IV đồng) Esanthelphusa dugasti 19 (Rathbun, 1902) Somanniathelphusa dugasti 20 (Rathbun, 1902) 18 21 My   x x   x x x x x x             x   x     x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x   x x x  x x x x x x x x x x x x x x x x  x x x x x x ...

Tài liệu được xem nhiều: