Thành phần loài và phân bố các loài ve giáp (oribatida) ở đất trồng cà chua, súp lơ và ngô tại một số huyện ngoại thành Hà Nội
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 425.45 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nước ta, trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu bước đầu về sinh thái của nhóm Bọ đuôi bật (Collembola) ở hệ sinh thái nông nghiệp, c n nhóm ve giáp chưa được nghiên cứu nhiều. Nghiên cứu thành phần và biến động số lượng các loài Ve giáp ở đất trồng rau quả ở một số huyện ngoại thành Hà Nội là cơ sở tiếp tục một hướng nghiên cứu mới, đầy triển vọng, sử dụng động vật đất phục vụ mục đích bảo vệ thiên nhiên và sự trong sạch môi trường đất.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài và phân bố các loài ve giáp (oribatida) ở đất trồng cà chua, súp lơ và ngô tại một số huyện ngoại thành Hà NộiHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CÁC LOÀI VE GIÁP (ORIBATIDA)Ở ĐẤT TRỒNG CÀ CHUA, SÚP LƠ VÀ NGÔTẠI MỘT SỐ HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘINGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN, TRẦN HỮU TRỌNG, BÙI VĂN CHUẨN,NGUYỄN THỊ LỆ, ĐÀO DUY TRINHTrường Đại học Sư phạm Hà Nội 2NGUYỄN THỊ THU ANHViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamMôi trường đất là môi trường sống rất đặc thù, với cấu trúc phức tạp, trong đó có chứa cảmột thế giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú. Trong số các loài động vật sống trong đất,nhóm động vật chân khớp bé bao gồm Bọ đuôi bật (Collembola) và Ve giáp ( cari) thườngchiếm ưu thế về số lượng. Đây là những nhóm có số lượng cá thể phong phú, dễ thu lượm, dễnhận dạng, mật độ quần thể lớn và nhạy cảm với những biến đổi của môi trường sống [2, 3, 4].nước ta, trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu bước đầu về sinh thái của nhómBọ đuôi bật (Collembola) ở hệ sinh thái nông nghiệp, c n nhóm ve giáp chưa được nghiên cứunhiều. Nghiên cứu thành phần và biến động số lượng các loài Ve giáp ở đất trồng rau quả ở mộtsố huyện ngoại thành Hà Nội là cơ sở tiếp tục một hướng nghiên cứu mới, đầy triển vọng, sửdụng động vật đất phục vụ mục đích bảo vệ thiên nhiên và sự trong sạch môi trường đất.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐiều tra thực địa và thu mẫu đất tại các sinh cảnh: ruộng trồng ngô, ruộng trồng cà chua, vàruộng trồng Súp lơ ở hai huyện Mê Linh và Sóc Sơn, Hà Nội, trong thời gian từ tháng 10 năm2014 đến tháng 3 năm 2015. Tổng số 150 mẫu đất được thu. Mỗi sinh cảnh thu mẫu lấy hai tầngđất (0-10 cm và 10-20 cm) và thu theo các giai đoạn phát triển của cây. Các mẫu vật được thutheo phương pháp chuẩn trong nghiên cứu sinh thái và khu hệ động vật đất của Ghilarov, 1975.Tách lọc ve giáp dùng phễu lọc Berlese-Tullgren, trong thời gian 7 ngày đêm ở điều kiện nhiệtđộ phòng thí nghiệm 25-35oC. Định hình mẫu vật trong cồn 75-85o. Danh sách các loài Ve giápđược định loại sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của J.Balogh và P. Balogh, 1992; 2002; V Quang Mạnh, 2007 [1, 5]. Mẫu vật được phân tích và lưutrữ tại khoa Sinh – KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và Viện Sinh thái và Tài nguyênsinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Thành phần lo i v đặ điểm phân lo i học của Ve giáp ở các sinh c nh nghiên cứuBảng 1 giới thiệu danh sách họ, giống, loài ve giáp xác định được và phân bố của chúng ở banền đất trồng cà chua, Súp lơ, Ngô và theo độ sâu thẳng đứng của hai tầng đất ở cánh đồng thônLập Trí, huyên Sóc Sơn và thôn Trung Hậu, huyện Mê Linh (bảng 1). Kết quả nghiên cứu đãghi nhận được 54 loài thuộc 19 họ, 33 giống của Ve giáp ở đất nông nghiệp trồng Ngô, Súp lơvà Cà chua, trong đó đất trồng Ngô và đất trồng Cà chua ghi nhận số họ, giống, loài nhiều hơnđất trồng Súp lơ, cụ thể: đất trồng Ngô: 11 họ, 19 giống, 22 loài; đất trồng Cà chua: 11 họ, 14giống, 28 loài; đất trồng Súp lơ: 9 họ, 13 giống, 19 loài. Hai họ có số loài ghi nhận nhiều nhất làhọ Xylobatidae (9 loài, chiếm 16,67% tổng số loài) và họ Scheloribatidae (8 loài, chiếm 14,81%tổng số loài) - đây c ng là hai họ gặp phổ biến nhất trong các sinh cảnh điều tra. GiốngScheloribates là giống có số loài nhiều nhất (6 loài, chiếm 11,11% tổng số loài).642HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Số loài bắt gặp nhiều nhất ở đất trồng Cà chua (28 loài, chiếm 51,85% tổng số loài), tiếp đếnlà đất trồng Ngô (22 loài, chiếm 40,74% tổng số loài) và thấp nhất là số loài ghi nhận được ở đấttrồng Súp lơ (19 loài, chiếm 35,19% tổng số loài) (bảng 1).Bảng 1Thành phần loài và phân bố của Ve giáp ở đất trồng Cà chua, Súp lơ, Ngôở huyện Só Sơn v huyện Mê Linh, Hà NộiThành phần loàiEUPHTHIRACARIDAERhysotritia sp.1LOHMANNIIDAEPapilacarus arboriseta Vu et Jeleva, 1987Papilacarus undrirostratus Aoki, 1964Papilacarus sp.1EPILOHMANNIIDAEEpilohmannia cylindrica (Berlese, 1904)Epilohmannia sp.1OTOCEPHEIDAEAcrotocepheus duplicornutus Aoki, 1965ZETORCHESTIDAEZetochestes saltator Oudemans, 1915Furcoppia parva Balogh et Mahunka, 1967NOTHRIDAENothrus sp.1NIPPOBODIDAELeobodes montsruosus Vu et Jeleva, 1987Leobodes sp.1Multioppia tamdao Mahunka, 1988OPPIIDAEKarenella acuta (Csiszar, 1961)Ramusella clavipectinata (Michael, 1885)Insculptoppia insculpta (Paoli, 1908)XYLOBATIDAEXylobates lophotrichus (Brerlese, 1904)Xylobates monodactylus (Haller, 1804)Xylobates sp.1Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka, 1968)Perxylobates sp.1Brasilobates maximus Mahunka, 1988ORIBATULIDAECordiozetes olahi (Mahunka, 1987)PROTORIBATIDAELiebstadia humerata Sellnick, 1928Liebstadia sp.1HAPLOZETIDAEPeloribates stellatus Balogh et Mahunka, 1967Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958)Cà chuaA1A2Súp lơA1A2NgôA1A2++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++643HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925Rostrozetes trimorphus Balogh et Mahunka, 1979Rostrozetes sp.1SCHELORIBATIDAEEuscheloribates samsinaki Kunst, 1958Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987Scheloribates laevigatus (C. L. Koch, 1836)Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841)Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840)Scheloribates praeincisus (Berlese, 1916)Scheloribates sp.1Tuberemaeus sculpturatus Mahunka, 1987ORIPODIDAEOripoda excavata Mahunka, 1988Truncopes orientalis Mahunka, 1987CERATOZETIDAEAllozetes pusillus Berlese, 1915Ceratozetes gracilis (Michael, 1884)Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 18 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài và phân bố các loài ve giáp (oribatida) ở đất trồng cà chua, súp lơ và ngô tại một số huyện ngoại thành Hà NộiHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CÁC LOÀI VE GIÁP (ORIBATIDA)Ở ĐẤT TRỒNG CÀ CHUA, SÚP LƠ VÀ NGÔTẠI MỘT SỐ HUYỆN NGOẠI THÀNH HÀ NỘINGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN, TRẦN HỮU TRỌNG, BÙI VĂN CHUẨN,NGUYỄN THỊ LỆ, ĐÀO DUY TRINHTrường Đại học Sư phạm Hà Nội 2NGUYỄN THỊ THU ANHViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt NamMôi trường đất là môi trường sống rất đặc thù, với cấu trúc phức tạp, trong đó có chứa cảmột thế giới sinh vật vô cùng đa dạng và phong phú. Trong số các loài động vật sống trong đất,nhóm động vật chân khớp bé bao gồm Bọ đuôi bật (Collembola) và Ve giáp ( cari) thườngchiếm ưu thế về số lượng. Đây là những nhóm có số lượng cá thể phong phú, dễ thu lượm, dễnhận dạng, mật độ quần thể lớn và nhạy cảm với những biến đổi của môi trường sống [2, 3, 4].nước ta, trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu bước đầu về sinh thái của nhómBọ đuôi bật (Collembola) ở hệ sinh thái nông nghiệp, c n nhóm ve giáp chưa được nghiên cứunhiều. Nghiên cứu thành phần và biến động số lượng các loài Ve giáp ở đất trồng rau quả ở mộtsố huyện ngoại thành Hà Nội là cơ sở tiếp tục một hướng nghiên cứu mới, đầy triển vọng, sửdụng động vật đất phục vụ mục đích bảo vệ thiên nhiên và sự trong sạch môi trường đất.I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐiều tra thực địa và thu mẫu đất tại các sinh cảnh: ruộng trồng ngô, ruộng trồng cà chua, vàruộng trồng Súp lơ ở hai huyện Mê Linh và Sóc Sơn, Hà Nội, trong thời gian từ tháng 10 năm2014 đến tháng 3 năm 2015. Tổng số 150 mẫu đất được thu. Mỗi sinh cảnh thu mẫu lấy hai tầngđất (0-10 cm và 10-20 cm) và thu theo các giai đoạn phát triển của cây. Các mẫu vật được thutheo phương pháp chuẩn trong nghiên cứu sinh thái và khu hệ động vật đất của Ghilarov, 1975.Tách lọc ve giáp dùng phễu lọc Berlese-Tullgren, trong thời gian 7 ngày đêm ở điều kiện nhiệtđộ phòng thí nghiệm 25-35oC. Định hình mẫu vật trong cồn 75-85o. Danh sách các loài Ve giápđược định loại sắp xếp theo hệ thống cây chủng loại phát sinh dựa theo hệ thống phân loại của J.Balogh và P. Balogh, 1992; 2002; V Quang Mạnh, 2007 [1, 5]. Mẫu vật được phân tích và lưutrữ tại khoa Sinh – KTNN, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 và Viện Sinh thái và Tài nguyênsinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Thành phần lo i v đặ điểm phân lo i học của Ve giáp ở các sinh c nh nghiên cứuBảng 1 giới thiệu danh sách họ, giống, loài ve giáp xác định được và phân bố của chúng ở banền đất trồng cà chua, Súp lơ, Ngô và theo độ sâu thẳng đứng của hai tầng đất ở cánh đồng thônLập Trí, huyên Sóc Sơn và thôn Trung Hậu, huyện Mê Linh (bảng 1). Kết quả nghiên cứu đãghi nhận được 54 loài thuộc 19 họ, 33 giống của Ve giáp ở đất nông nghiệp trồng Ngô, Súp lơvà Cà chua, trong đó đất trồng Ngô và đất trồng Cà chua ghi nhận số họ, giống, loài nhiều hơnđất trồng Súp lơ, cụ thể: đất trồng Ngô: 11 họ, 19 giống, 22 loài; đất trồng Cà chua: 11 họ, 14giống, 28 loài; đất trồng Súp lơ: 9 họ, 13 giống, 19 loài. Hai họ có số loài ghi nhận nhiều nhất làhọ Xylobatidae (9 loài, chiếm 16,67% tổng số loài) và họ Scheloribatidae (8 loài, chiếm 14,81%tổng số loài) - đây c ng là hai họ gặp phổ biến nhất trong các sinh cảnh điều tra. GiốngScheloribates là giống có số loài nhiều nhất (6 loài, chiếm 11,11% tổng số loài).642HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Số loài bắt gặp nhiều nhất ở đất trồng Cà chua (28 loài, chiếm 51,85% tổng số loài), tiếp đếnlà đất trồng Ngô (22 loài, chiếm 40,74% tổng số loài) và thấp nhất là số loài ghi nhận được ở đấttrồng Súp lơ (19 loài, chiếm 35,19% tổng số loài) (bảng 1).Bảng 1Thành phần loài và phân bố của Ve giáp ở đất trồng Cà chua, Súp lơ, Ngôở huyện Só Sơn v huyện Mê Linh, Hà NộiThành phần loàiEUPHTHIRACARIDAERhysotritia sp.1LOHMANNIIDAEPapilacarus arboriseta Vu et Jeleva, 1987Papilacarus undrirostratus Aoki, 1964Papilacarus sp.1EPILOHMANNIIDAEEpilohmannia cylindrica (Berlese, 1904)Epilohmannia sp.1OTOCEPHEIDAEAcrotocepheus duplicornutus Aoki, 1965ZETORCHESTIDAEZetochestes saltator Oudemans, 1915Furcoppia parva Balogh et Mahunka, 1967NOTHRIDAENothrus sp.1NIPPOBODIDAELeobodes montsruosus Vu et Jeleva, 1987Leobodes sp.1Multioppia tamdao Mahunka, 1988OPPIIDAEKarenella acuta (Csiszar, 1961)Ramusella clavipectinata (Michael, 1885)Insculptoppia insculpta (Paoli, 1908)XYLOBATIDAEXylobates lophotrichus (Brerlese, 1904)Xylobates monodactylus (Haller, 1804)Xylobates sp.1Setoxylobates foveolatus Balogh et Mahunka, 1967Perxylobates brevisetus Mahunka, 1988Perxylobates vietnamensis (Jeleva et Vu, 1987)Perxylobates vermiseta (Balogh et Mahunka, 1968)Perxylobates sp.1Brasilobates maximus Mahunka, 1988ORIBATULIDAECordiozetes olahi (Mahunka, 1987)PROTORIBATIDAELiebstadia humerata Sellnick, 1928Liebstadia sp.1HAPLOZETIDAEPeloribates stellatus Balogh et Mahunka, 1967Rostrozetes areolatus (Balogh, 1958)Cà chuaA1A2Súp lơA1A2NgôA1A2++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++++643HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 6Rostrozetes foveolatus Sellnick, 1925Rostrozetes trimorphus Balogh et Mahunka, 1979Rostrozetes sp.1SCHELORIBATIDAEEuscheloribates samsinaki Kunst, 1958Scheloribates cruciseta Vu et Jeleva, 1987Scheloribates laevigatus (C. L. Koch, 1836)Scheloribates latipes (C. L. Koch, 1841)Scheloribates pallidulus (C. L. Koch, 1840)Scheloribates praeincisus (Berlese, 1916)Scheloribates sp.1Tuberemaeus sculpturatus Mahunka, 1987ORIPODIDAEOripoda excavata Mahunka, 1988Truncopes orientalis Mahunka, 1987CERATOZETIDAEAllozetes pusillus Berlese, 1915Ceratozetes gracilis (Michael, 1884)Fuscozetes fuscipes (C. L. Koch, 18 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Thành phần loài ve giáp Phân bố các loài ve giáp Đất trồng cà chua Đất trồng súp lơ Đất trồng ngô Huyện ngoại thành Hà Nội Hệ sinh thái Đa dạng sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 278 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 265 0 0 -
5 trang 231 0 0
-
149 trang 228 0 0
-
10 trang 208 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 205 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 188 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 186 0 0