Danh mục

Thành phần và mức độ nhiễm sán lá đơn chủ (Monogenea) ký sinh ở cá Diếc (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) thu tại Phú Yên

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 739.18 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu thành phần và mức độ nhiễm sán lá đơn chủ (một nhóm ký sinh trùng rất phổ biến trên các đối tượng thủy sản) làm cơ sở cho việc nghiên cứu phòng - trị bệnh do nhóm sán này gây ra ở cá diếc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần và mức độ nhiễm sán lá đơn chủ (Monogenea) ký sinh ở cá Diếc (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) thu tại Phú Yên Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2019 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC THÀNH PHẦN VÀ MỨC ĐỘ NHIỄM SÁN LÁ ĐƠN CHỦ (MONOGENEA) KÝ SINH Ở CÁ DIẾC (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) THU TẠI PHÚ YÊN THE COMPOSITIONS, PREVALENCES AND INTENSITIES OF MONOGENEA PARASITIZED ON CRUCIAN CARP (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)) COLLECTED FROM PHU YEN PROVINCE Võ Thế Dũng¹, Võ Thị Dung¹, Nguyễn Nhất Duy² Ngày nhận bài: 1/3/2019; Ngày phản biện thông qua: 4/4/2019; Ngày duyệt đăng: 10/6/2019 TÓM TẮT Tổng số 201 mẫu cá diếc (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)), bao gồm 64 mẫu thu từ Đầm Bàu Súng (huyện Tuy An), 55 mẫu thu tại Sông Kỳ Lộ (huyện Tuy An) và 82 mẫu thu tại các ao cá nước ngọt (Hòa Xuân Đông - huyện Đông Hòa) tỉnh Phú Yên đã được sử dụng để nghiên cứu thành phần và mức độ nhiễm sán lá đơn chủ. Kết quả cho thấy, cá diếc tại Phú Yên bị nhiễm 6 loài sán đơn chủ bao gồm Dactylogyrus anchoratus (Dojardin, 1845) Wagener, 1857, Dactylogyrus formosus Kulwieć, 1927, Dactylogyrus intermedius Wegener, 1909, Dactylogyrus vastator Nybelin, 1924, Gyrodactylus hronosus Zitnan, 1964, và Eudiplozoon nipponicum (Goto, 1891)). Trong đó, cá thu tại Đầm Bàu Súng nhiễm cả 6 loài, cá thu tại sông Kỳ Lộ nhiễm 5 loài (không nhiễm D. anchoratus), cá thu tại các ao cá nước ngọt nhiễm 4 loài (không nhiễm D. anchoratus và E. nipponicum). Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán cao nhất từ cá thu ở các ao cá nước ngọt, tỷ lệ và cường độ nhiễm khác nhau không nhiều giữa cá thu ở Đầm Bàu Súng và Sông Kỳ Lộ. Từ khóa: Cá diếc, cường độ nhiễm sán đơn chủ, tỉnh Phú Yên, tỷ lệ nhiễm sán đơn chủ. ABSTRACT A total of 201 specimens of crucian carp (Carassius auratus auratus (Linnaeus, 1758)), including 64 from swamp Bau Sung (Tuy An District), 55 from Ky Lo River (Tuy An District) and 82 from freshwater fish ponds (Hoa Xuan Dong- Dong Hoa District) of Phu Yen Province were used for studying of the compositions, prevalences and intensities of Monogeneans. Results showed that, crucian carp in Phu Yen was infected with 6 Monogenean species, including Dactylogyrus anchoratus (Dojardin, 1845) Wagener, 1857, Dactylogyrus formosus Kulwieć, 1927, Dactylogyrus intermedius Wegener, 1909, Dactylogyrus vastator Nybelin, 1924, Gyrodactylus hronosus Zitnan, 1964, and Eudiplozoon nipponicum (Goto, 1891)). Of which, fish collected from Bau Sung Swamp was infected with 6 Monogenean species, fish from Ky Lo River was infected with 5 Monogenean species (not infected with D. anchoratus), fish from freshwater fish ponds was infected with 4 Monogenean species (not infected with D. anchoratus and E. nipponicum). The prevalences and intensities are highest on fish from freshwater fish ponds, while they were not much different between fish collected from Bau Sung Swamp and Ky Lo River. Key words: Crucian carp, Monogenean infection intensity, Monogenean infection prevalence, Phu Yen Province. I. ĐẶT VẤN ĐỀ về nguồn ngoại tệ lớn, góp phần cân bằng cán Nuôi trồng thủy sản đã trở thành ngành kinh cân thương mại. Có được thành công như trên, tế mũi nhọn ở nước ta trong nhiều năm qua. một phần nhờ nghề nuôi thủy sản đã không Nghề nuôi thủy sản tạo ra việc làm và nguồn ngừng nghiên cứu đưa các đối tượng mới vào thu nhập cho hàng triệu người trên cả nước, thu sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Gần đây, cá diếc (Carassius ¹ Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản III auratus auratus (Linnaeus, 1758)) đã được một ² Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Ngãi TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2019 số địa phương nuôi thành công. Vì nhiều lý do (Monogenea) ký sinh ở cá diếc (Carassius khác nhau, đến nay đối tượng này chưa được auratus auratus (Linnaeus, 1758)). nuôi rộng rãi; Tuy nhiên, như nhiều đối tượng Địa điểm thu mẫu cá: Đầm Bàu Súng nuôi thủy sản khác, cá diếc cũng thường nhiễm (huyện Tuy An), Sông Kỳ Lộ (đoạn qua Chí ký sinh trùng gây bệnh (Võ Thế Dũng và cộng Thạnh - Tuy An) và ao nuôi cá nước ngọt (Xã sự, 2016; Võ Thế Dũng và cộng sự, 2014). Để Hòa Xuân Đông), tỉnh Phú Yên nghề nuôi cá diếc tiếp tục phát triển bền vững, 2. Phương pháp nghiên cứu trở thành đối tượng nuôi có hiệu quả kinh tế 2.1. Thu mẫu nghiên cứu: Thu mẫu từ các ngư cao, nghiên cứu bệnh nói chung và nghiên cứu dân khai thác cá tự nhiên (Đầm Bàu Súng và bệnh ký sinh trùng nói riêng là điều hết sức cần Sông Kỳ Lộ) và từ các hộ nuôi cá (Xã Hòa thiết. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu Xuân Đông), thu ngẫu nhiên những cá thể còn thành phần và mức độ nhiễm sán lá đơn chủ sống, mỗi lần thu 15 - 30 cá thể với các kích cỡ (một nhóm ký sinh trùng rất phổ biến trên các khác nhau, cho cá vào thùng xốp đựng nước đối tượng thủy sản) làm cơ sở cho việc ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: