Thành phần và phân bố của các loài ong ký sinh họ braconidae (hymenopterra) ở vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Sơn
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 261.88 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việc điều tra thống kê thành phần loài côn trùng ở vùng đệm Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Sơn rất cần cho việc nghiên cứu những thay đổi về sau của các quần xã côn trùng do những yếu tố có thể xảy ra trong quá trình quản lý và qui hoạch sử dụng vùng đệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần và phân bố của các loài ong ký sinh họ braconidae (hymenopterra) ở vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân SơnHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4THÀNH PHẦN VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ONG KÝ SINH HỌBRACONIDAE (HYMENOPTERRA) Ở VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠNKHUẤT ĐĂNG LONGViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vậtNGUYỄN HỮU THẢOĐại học Hùng VươngNhóm ong ký sinh họ Braconidae là một trong những nhóm đa dạng nhất thuộc bộ Cánhmàng (Hymenoptera). Nhiều loài trong số chúng là những ký sinh quan trọng ở các loài côntrùng gây hại cho cây trồng, chính vì vậy những loài này có một vai trò quan trọng trong các hệsinh thái nông nghiệp.Về sự đa dạng của côn trùng, một số quan điểm cho rằng ở giữa vùng được bảo vệ nghiêmngặt (hệ sinh thái rừng) và vùng đang được khai thác sử dụng (hệ sinh thái nông nghiệp) thườngcó nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau, chính điều này tạo ra sự đa dạng thành phần loài. Tuy nhiên,sự phong phú và ổn định về thành phần loài còn phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố, trong đó cócác yếu tố do con người tạo ra.Việc điều tra thống kê thành phần loài côn trùng ở vùng đệmVườn Quốc gia (VQG) Xuân Sơn rất cần cho việc nghiên cứu những thay đổi về sau của cácquần xã côn trùng do những yếu tố có thể xảy ra trong quá trình quản lý và qui hoạch sử dụngvùng đệm.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐể thu mẫu Ong ký sinh (OKS), bẫy treo (malaise trap) được đặt cố định trong vùng đệmcó đặc điểm khác nhau tương đối rõ rệt về sinh cảnh, sinh cảnh gần rừng (Xuân Sơn), rừngtrồng (Kiệt Sơn) và vườn cây ăn quả trên đất canh tác nông nghiệp (Xuân Đài). Thời gian đặtbẫy từ tháng 4/2009 đến 3/2010.Thu mẫu bổ sung bằng vợt côn trùng để bắt ong hoạt động tự do ở trong cùng một kiểu sinhcảnh ở những điểm đặt bẫy. Thời gian tiến hành thu mẫu bằng vợt được tập trung vào haikhoảng thời gian trong năm, mùa xuân từ tháng 4 đến tháng 5 và mùa thu ừt tháng 9 đếntháng 10.Sử dụng kính lúp soi nổi OLYMPUS SZ45 hoặc SZ61 để phân tích và định loại đến giốngvà loài. Sử dụng các tài liệu có liên quan để xác định phân bố của OKS [1-15].II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNPhân tích kết quả điều tra OKS thuộc họ Braconidae ở vùng đệm VQG Xuân Sơn, chúngtôi đã xác định 116 loài thuộc 15 phân họ trong cả ba sinh cảnh (Bảng 1). Ở đây có thể nhậnthấy rằng, trong vùng đệm của VQG Xuân Sơn, số loài và số giống trong các phân họ thuộc họong ký sinh Braconidae khá phong phú, tuy nhiên, số cá thể bắt gặp (kích thước quần thể) củamỗi loài thường không lớn.So sánh với 423 loài đã được thống kê thuộc khu hệ họ ong ký sinh Braconidae ở ViệtNam, thành phần OKS ở vùng đệm VQG Xuân Sơn có 116 loài (chiếm 27,4%). Ngoài ra, trongtổng số loài đã được thống kê cho vùng đệm, có 43 loài OKS đã xác định được vật chủ là nhữngloài sâu hại chủ yếu trên cây nông nghiệp quan trọng như lúa, ngô, mía, đậu đỗ, lạc, một số loạirau thuộc họ Thập tự và cây trồng khác. Trong số các loài OKS này, nhiều loài có thể sử dụngtrong bi ện pháp sinh học phòng chống sâu hại cây nông nghiệp ở vùng đệm của VQG Xuân Sơn.181HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4Bảng 1Thành phần ong ký sinh thuộc họ Braconidae ở vùng đệm VQG Xuân SơnPhân họ AGATHIDINAE Haliday, 1833 (9 loài)1.Braunsia devriesi van Achterberg & Long, 2010.Phân bố trong nước: Phú Thọ; thế giới: Chưa rõ2.Braunsia margaroniae Nixon, 1950.Phân bố trong nước: Phú Thọ; thế giới: Ấn Độ3(*).Euagathis borneoensis Szépligeti, 1902.Phân bố trong nước: Hà Nội; thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia. Sâu hại vật chủ/câytrồng: Sâu róm cắn lá ổi (Trabala vishnou).4.Euagathis chinensis (Holmgren, 1868).Phân bố trong nước: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Thái Nguyên, Nghệ An; Thừa ThiênHuế; thế giới: Trung Quốc, Nêpan, Mianma, Ấn Độ, Pakixtan, Xri Lanca, Lào, Thái Lan,Singapo, Malaixia, Inđônêxia5.Euagathis dravida Bhat & Gupta, 1977.Phân bố trong nước: Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Tĩnh; thế giới: Ấn Độ6.7(*).8.9(*).10(*).11.12(*).13(*).182Euagathis forticarinata (Cameron, 1899).Phân bố trong nước: Phú Thọ, Sơn La, Yên Bái, Bắc Kạn, Hà Giang, Hà Nội, Hòa Bình,Ninh Bình, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc , Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên -Huế,Quảng Nam, Kiên Giang; thế giới: Nêpan, Trung Quốc, Ấn Độ, Xri Lanka, Mianma, TháiLan, Tây Malaixia, InđônêxiaTherophilus javanus (Bhat & Gupta,1977).Phân bố trong nước: Bắc Ninh, Hà Nội, Lâm Đồng; thế giới: Inđônêxia, Malaixia. Sâu hạivật chủ/cây trồng: sâu đục quả Maruca vitrata/đậu đỗ.T. lienhuachihensis Chou & Sharkey, 1989.Phân bố trong nước: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh; thế giới: Trung QuốcT. marucae Long & van Achterberg, 2010.Phân bố trong nước: Bắc Ninh, Hà Nội, Quảng Bình, Lâm Đồng; thế giới: chưa rõ. Sâu hạivật chủ/cây trồng: Sâu đục quả Maruca vitrata/Đậu đỗ.Phân họ ALYSIINAE Leach, 1815 (2 loài)Dacnusa sibirica Telenga, 1935.Phân bố trong nước: Hà Nội; thế giới: LB Nga (Viễn Đông), Nhật Bản. Sâu hại vật chủ/câytrồng: ruồi đục lá Liriomyza trifolii /Đậu đỗ.Phaenocarpa cameroni Papp, 1967.Phân bố trong nước: Bắc Bộ; thế giới: Trung QuốcPhân họ APHIDIINAE Haliday, 1833 (2 loài)Aphidius (Aphidius) colemani Viereck, 1912.Phân bố trong nước: Hà Nội, Lâm Đồng; thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia. Sâu hại vậtchủ/cây trồng: Rệp Aphis gossypii; Myzus persicae/đậu đỗ, dưa chuột, bông.Diaeretiella rapae (McIntosh, 1855).Phân bố trong nước: Hà Nội; thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông và Tây Cổ Bắc,châu Âu, châu Phi, ắBc Mỹ, Nam Mỹ, Ôxtrâyli a. Sâu hại vật chủ/cây trồng: Rệp xámBrevicoryne brassicae/rau họ hoa Thập tự, đậu đỗ.HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 414(*).15(*).16.17.18.19.20.21(*).22.23(*).24.25(*).26.Phân họ BRACONINAE NEES, 1811 (11 loài)Amyosoma chinense (Viereck, 1913).Phân bố trong nước: Các tỉnh trồng lúa; thế giới: Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Ấn Độ,Inđônêxia, Ôman. Sâu hại vật chủ/cây trồng: Sâu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần và phân bố của các loài ong ký sinh họ braconidae (hymenopterra) ở vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân SơnHỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4THÀNH PHẦN VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ONG KÝ SINH HỌBRACONIDAE (HYMENOPTERRA) Ở VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA XUÂN SƠNKHUẤT ĐĂNG LONGViện Sinh thái và Tài nguyên sinh vậtNGUYỄN HỮU THẢOĐại học Hùng VươngNhóm ong ký sinh họ Braconidae là một trong những nhóm đa dạng nhất thuộc bộ Cánhmàng (Hymenoptera). Nhiều loài trong số chúng là những ký sinh quan trọng ở các loài côntrùng gây hại cho cây trồng, chính vì vậy những loài này có một vai trò quan trọng trong các hệsinh thái nông nghiệp.Về sự đa dạng của côn trùng, một số quan điểm cho rằng ở giữa vùng được bảo vệ nghiêmngặt (hệ sinh thái rừng) và vùng đang được khai thác sử dụng (hệ sinh thái nông nghiệp) thườngcó nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau, chính điều này tạo ra sự đa dạng thành phần loài. Tuy nhiên,sự phong phú và ổn định về thành phần loài còn phụ thuộc nhiều vào nhiều yếu tố, trong đó cócác yếu tố do con người tạo ra.Việc điều tra thống kê thành phần loài côn trùng ở vùng đệmVườn Quốc gia (VQG) Xuân Sơn rất cần cho việc nghiên cứu những thay đổi về sau của cácquần xã côn trùng do những yếu tố có thể xảy ra trong quá trình quản lý và qui hoạch sử dụngvùng đệm.I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐể thu mẫu Ong ký sinh (OKS), bẫy treo (malaise trap) được đặt cố định trong vùng đệmcó đặc điểm khác nhau tương đối rõ rệt về sinh cảnh, sinh cảnh gần rừng (Xuân Sơn), rừngtrồng (Kiệt Sơn) và vườn cây ăn quả trên đất canh tác nông nghiệp (Xuân Đài). Thời gian đặtbẫy từ tháng 4/2009 đến 3/2010.Thu mẫu bổ sung bằng vợt côn trùng để bắt ong hoạt động tự do ở trong cùng một kiểu sinhcảnh ở những điểm đặt bẫy. Thời gian tiến hành thu mẫu bằng vợt được tập trung vào haikhoảng thời gian trong năm, mùa xuân từ tháng 4 đến tháng 5 và mùa thu ừt tháng 9 đếntháng 10.Sử dụng kính lúp soi nổi OLYMPUS SZ45 hoặc SZ61 để phân tích và định loại đến giốngvà loài. Sử dụng các tài liệu có liên quan để xác định phân bố của OKS [1-15].II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNPhân tích kết quả điều tra OKS thuộc họ Braconidae ở vùng đệm VQG Xuân Sơn, chúngtôi đã xác định 116 loài thuộc 15 phân họ trong cả ba sinh cảnh (Bảng 1). Ở đây có thể nhậnthấy rằng, trong vùng đệm của VQG Xuân Sơn, số loài và số giống trong các phân họ thuộc họong ký sinh Braconidae khá phong phú, tuy nhiên, số cá thể bắt gặp (kích thước quần thể) củamỗi loài thường không lớn.So sánh với 423 loài đã được thống kê thuộc khu hệ họ ong ký sinh Braconidae ở ViệtNam, thành phần OKS ở vùng đệm VQG Xuân Sơn có 116 loài (chiếm 27,4%). Ngoài ra, trongtổng số loài đã được thống kê cho vùng đệm, có 43 loài OKS đã xác định được vật chủ là nhữngloài sâu hại chủ yếu trên cây nông nghiệp quan trọng như lúa, ngô, mía, đậu đỗ, lạc, một số loạirau thuộc họ Thập tự và cây trồng khác. Trong số các loài OKS này, nhiều loài có thể sử dụngtrong bi ện pháp sinh học phòng chống sâu hại cây nông nghiệp ở vùng đệm của VQG Xuân Sơn.181HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 4Bảng 1Thành phần ong ký sinh thuộc họ Braconidae ở vùng đệm VQG Xuân SơnPhân họ AGATHIDINAE Haliday, 1833 (9 loài)1.Braunsia devriesi van Achterberg & Long, 2010.Phân bố trong nước: Phú Thọ; thế giới: Chưa rõ2.Braunsia margaroniae Nixon, 1950.Phân bố trong nước: Phú Thọ; thế giới: Ấn Độ3(*).Euagathis borneoensis Szépligeti, 1902.Phân bố trong nước: Hà Nội; thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia. Sâu hại vật chủ/câytrồng: Sâu róm cắn lá ổi (Trabala vishnou).4.Euagathis chinensis (Holmgren, 1868).Phân bố trong nước: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Hòa Bình, Thái Nguyên, Nghệ An; Thừa ThiênHuế; thế giới: Trung Quốc, Nêpan, Mianma, Ấn Độ, Pakixtan, Xri Lanca, Lào, Thái Lan,Singapo, Malaixia, Inđônêxia5.Euagathis dravida Bhat & Gupta, 1977.Phân bố trong nước: Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Hà Tĩnh; thế giới: Ấn Độ6.7(*).8.9(*).10(*).11.12(*).13(*).182Euagathis forticarinata (Cameron, 1899).Phân bố trong nước: Phú Thọ, Sơn La, Yên Bái, Bắc Kạn, Hà Giang, Hà Nội, Hòa Bình,Ninh Bình, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc , Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên -Huế,Quảng Nam, Kiên Giang; thế giới: Nêpan, Trung Quốc, Ấn Độ, Xri Lanka, Mianma, TháiLan, Tây Malaixia, InđônêxiaTherophilus javanus (Bhat & Gupta,1977).Phân bố trong nước: Bắc Ninh, Hà Nội, Lâm Đồng; thế giới: Inđônêxia, Malaixia. Sâu hạivật chủ/cây trồng: sâu đục quả Maruca vitrata/đậu đỗ.T. lienhuachihensis Chou & Sharkey, 1989.Phân bố trong nước: Hà Giang, Vĩnh Phúc, Hà Tĩnh; thế giới: Trung QuốcT. marucae Long & van Achterberg, 2010.Phân bố trong nước: Bắc Ninh, Hà Nội, Quảng Bình, Lâm Đồng; thế giới: chưa rõ. Sâu hạivật chủ/cây trồng: Sâu đục quả Maruca vitrata/Đậu đỗ.Phân họ ALYSIINAE Leach, 1815 (2 loài)Dacnusa sibirica Telenga, 1935.Phân bố trong nước: Hà Nội; thế giới: LB Nga (Viễn Đông), Nhật Bản. Sâu hại vật chủ/câytrồng: ruồi đục lá Liriomyza trifolii /Đậu đỗ.Phaenocarpa cameroni Papp, 1967.Phân bố trong nước: Bắc Bộ; thế giới: Trung QuốcPhân họ APHIDIINAE Haliday, 1833 (2 loài)Aphidius (Aphidius) colemani Viereck, 1912.Phân bố trong nước: Hà Nội, Lâm Đồng; thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Malaixia. Sâu hại vậtchủ/cây trồng: Rệp Aphis gossypii; Myzus persicae/đậu đỗ, dưa chuột, bông.Diaeretiella rapae (McIntosh, 1855).Phân bố trong nước: Hà Nội; thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông và Tây Cổ Bắc,châu Âu, châu Phi, ắBc Mỹ, Nam Mỹ, Ôxtrâyli a. Sâu hại vật chủ/cây trồng: Rệp xámBrevicoryne brassicae/rau họ hoa Thập tự, đậu đỗ.HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 414(*).15(*).16.17.18.19.20.21(*).22.23(*).24.25(*).26.Phân họ BRACONINAE NEES, 1811 (11 loài)Amyosoma chinense (Viereck, 1913).Phân bố trong nước: Các tỉnh trồng lúa; thế giới: Nhật Bản, Triều Tiên, Trung Quốc, Ấn Độ,Inđônêxia, Ôman. Sâu hại vật chủ/cây trồng: Sâu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí khoa học Thành phần loài ong ký sinh họ braconidae Phân bố của loài ong ký sinh họ braconidae Vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Sơn Quần xã côn trùng Hệ sinh thái Đa dạng sinh họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 288 0 0
-
Thống kê tiền tệ theo tiêu chuẩn quốc tế và thực trạng thống kê tiền tệ tại Việt Nam
7 trang 268 0 0 -
149 trang 236 0 0
-
5 trang 232 0 0
-
10 trang 209 0 0
-
Quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp
7 trang 207 0 0 -
6 trang 200 0 0
-
8 trang 196 0 0
-
Khảo sát, đánh giá một số thuật toán xử lý tương tranh cập nhật dữ liệu trong các hệ phân tán
7 trang 196 0 0 -
Khách hàng và những vấn đề đặt ra trong câu chuyện số hóa doanh nghiệp
12 trang 192 0 0