Danh mục

Thảo luận nhóm: Công nghệ chế biến rau quả và đồ hộp - Tìm hiểu phụ gia sử dụng trong sản phẩm nước quả cô đặc dạng rắn

Số trang: 23      Loại file: ppt      Dung lượng: 2.01 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thảo luận nhóm môn "Công nghệ chế biến rau quả và đồ hộp" đề tài Tìm hiểu phụ gia sử dụng trong sản phẩm nước quả cô đặc dạng rắn được nghiên cứu với các nội dung: Giới thiệu về phụ gia, nước quả cô đặc, các chất phụ gia sử dụng trong nước quả cô đặc dạng rắn. Để nắm rõ hơn nội dung kiến thức bài thảo luận mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thảo luận nhóm: Công nghệ chế biến rau quả và đồ hộp - Tìm hiểu phụ gia sử dụng trong sản phẩm nước quả cô đặc dạng rắn LOGO www.themegallery.com Thảo Luận Môn: Công Nghệ Chế Biến Rau  Quả Và Đồ Hộp GVHD: Phạm Thị Thanh Hải Thực hiện: Nhóm 6 LOGO 1. Đỗ kim Thi 2. Nguyễn Thị Phương 3. Vũ  Thị Ngà 4. Vũ Thị Vân (23/9/88) 5. Vũ Thị Uyên 6. Nguyễn Thị Huyền 7. Vũ Trung Văn www.themegall LOGO Đề Tài Thảo Luận: Tìm hiểu phụ gia sử dụng trong sản phẩm nước quả cô đặc dạng rắn? www.themegall LOGO I. Giới thiệu về phụ gia. Chất phụ gia thực phẩm là những chất, hợp chất hóa học được đưa vào trong quá trình đóng gói, chế biến, bảo quản thực phẩm, làm tăng chất lượng thực phẩmhoặc để bảotoàn chất lượng thực phẩmmà không làmcho thực phẩm mất an toàn. Phân loại phụ gia thực phẩm Hiện nay người ta chia chất phụ gia thực phẩmlàm6nhóm •Các chất bảo quản. •Các chất tạo màu. •Các chất tạo mùi. •Các chất cải tạo cấu trúc thực phẩm. •Chất phụ gia có nhiều đặc tính. www.themegall LOGO II. Nước quả cô đặc Chế biến bằng cách cô đặc nước quả tự nhiên theo phương pháp đun nóng (bốc hơi) hay phương pháp lạnh đông (tách nước đá). Nước quả cô đặc có lợi là đỡ tốn bao bì, kho tàng, vận chuyển và ít bị vi sinh vật làm hỏng. - Tùy theo dạng nguyên liệu, nước quả cô đặc có hàm lượng chất khô 40 – 60%. - Trước khi cô đặc cần tiến hành lắng, lọc nước quả để thành phẩm ở dạng trong, tăng giá trị về hình thái. www.themegall LOGO III. Các chất phụ gia sử dụng trong nước quả cô đặc dạng rắn. 1. Pectin Pectin thuộc nhóm các chất làm đông tụ. Pectin được xem là một trong những phụ gia thực phẩm an toàn và được sử dụng nhiều nhất. Mã hiệu quốc tế của pectin là E440. Pectin tinh chế có dạng chất bột trắng, màu xám nhạt. Là một chất keo hút nước và dễ tan trong nước, không tan trong ethanol. www.themegall LOGO Pectin được thu nhận từ dịch chiết của các nguyên liệu thực vật, thường là táo hay các quả có múi. Pectin có mặt trong quả, củ, thân cây, đóng vai trò vận chuyển nước và lưu chất cho các trái cây đang trưởng thành, duy trì hình dáng và sự vững chắc của trái cây. Tiền thân của pectin là protopectin, không tan trong nước và có nhiều trong mô trái cây còn xanh. www.themegall LOGO Quá trình chín sẽ kèm theo sự thủy phân protopectin thành pectin, sau đó kết hợp với sự demethyl hóa dưới tác dụng của enzyme và sự depolymer hóa của pectin taọ thành pectate và cuối cùng là các loại đường hòa tan và acid. Khi sử dụng cần phải hòa tan pectin vào nước, khi pectin hút đủ nước thì mới sử dụng ở công đoạn cuối chế biến www.themegall LOGO Một số loại pectin trên thị trường www.themegall LOGO 2. Locust bean gum Nó được phân tán trong hoặc nước nóng hoặc lạnh, tạo thành một dung dịch có độ pH giữa 5.4 và 7.0, có thể được chuyển đổi thành một chất gel bằng cách cho thêm một lượng nhỏ natri borat. Chức năng chính của nó là như là một chất ổn định và chất làm đặc. Locust bean gum www.themegall LOGO 3. Guar gum Tên gọi khác: Gum cyamopsis, bột guar; INS No. 412. Nguồn gốc: - Có trong thành phần nội nhũ của hạt Cyamopsis tetragonolobus,thuộc họ Leguminosae, với lượng gần 35% được trồng chủ yếu ở Ấn Độ, Pakistan va Mỹ (Texas). Bột guar gum chứa 10 -15% ẩm, 5 - 6% protein; 2,5% xơ; 0,5-0,8% tro. - Thu nhận gum bằng cách rửa với ethanol hay isopropanol; hay hòa tan trong nước sôi, sau đó lọc, cô đặc và sấy. Guar gum www.themegall LOGO Cấu tạo: - Là galactomanan gồm 1 mạch chính do các gốc D- mannose kết hợp lại với nhau bằng liên kết b-1,4 và các gốc D- galactose nối với Dmannose của mạch chính bằng liên kết a-1,6. Tỉ lệ galactose :mannose là 2 : 1. - Khối lượng phân tử: M = 220000 dvC Tính chất: • - Màu trắng, trắng hơi vàng. • - Dạng bột, gần như không mùi. • - Hydrate hóa trong nước lạnh tạo dung dịch có độ nhớt cao. www.themegall LOGO Guar gum cho vào nước quả cô đặc đóng vai trò là chất ổn định cho sản phẩm. 4. Gum arabic Tên gọi khác: Gum arabc (Acacia senegal), gum arabic (Acacia seyal), Acacia gum, arabic gum. Nguồn gốc: - Gum arabic là nhựa được lấy từ thân và cành của cây Acacia senegal, Acacia seyal Gum arabic www.themegall LOGO Cấu tạo: - Là hỗn hợp của nhiều polysaccharide có quan hệ gần gũi như L-arabinose, L-ramnose, D-galactose, D-glucuronic acid. Chuỗi chính của nó là các gốc b-D-galactose liên kết với nhau bằng liên kết 1,3. - Khối lượng phân tử: M = 250000 – 1000000 D. - Gum arabic chứa những phân tử polysaccharide dài với muối Ca, Mg, K của chúng. Cũng giống như Guar gum, gum Arabic cho vào nước quả cô đặc đóng vai trò là chất ổn định cho sản phẩm. Gum arabic www.themegall LOGO 5. Gellan gum - Gellan gum là một cao phân tử lượng polysaccharide, được sử dụng chủ yếu như là một chất ổn định, chất làm đặc, được sử dụng với liều lượng rất nhỏ nhưng có tác dụng rất lớn. Nó không làm thay đổi mùi vị của thức ăn mà nó được thêm vào.Gellan gum được sử dụng như là một chất thay thế cho tinh bột tron ...

Tài liệu được xem nhiều: