Danh mục

Thảo luận Tài chính quốc tế: Các nguồn tài trợ cho cán cân vãng lai

Số trang: 39      Loại file: doc      Dung lượng: 517.50 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Câu hỏi: Các nguồn tài trợ cho thiếu hụt cán cân vãng lai là gì? Có nên để cho cán cân vãng lai tự bù đắp thiếu hụt? Trả lời: Để trả lời câu hỏi, trước hết chúng ta hãy xem qua tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai ở VN trong những năm gần đây. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á xảy ra năm 1997, cán cân vãng lai của Việt Nam sau gần một thập kỷ thâm hụt đã bắt đầu thu hẹp từ năm 1998 và chuyển sang thặng dư từ năm 1999....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thảo luận Tài chính quốc tế: Các nguồn tài trợ cho cán cân vãng lai Các nguồn tài trợ cho cán cân vãng lai Học viện Ngân Hàng Nhóm 1 lớp NHC-K10. Thảo luận TCQT Các thành viên: 1. Nguyễn Thị Hoàng Hoa 2. Hoàng Thị Hải Anh 3. Nguyễn Văn Vui 4. Nguyễn Phương Loan 5. Vũ Thùy Linh 6. Trần Tuyết Ngọc 7. Phạm Phương Minh 8. Trần Thị Thu Thủy 9. Nguyễn Thị Lan Anh 10. Lê Thị Thanh Huyền Hà Nội, tháng 11 năm 2009 Nhóm 1_NHC_K10. 1 Các nguồn tài trợ cho cán cân vãng lai Câu hỏi: Các nguồn tài trợ cho thiếu hụt cán cân vãng lai là gì? Có nên để cho cán cân vãng lai tự bù đắp thiếu hụt? Trả lời: Để trả lời câu hỏi, trước hết chúng ta hãy xem qua tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai ở VN trong những năm gần đây. Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á xảy ra năm 1997, cán cân vãng lai của Việt Nam sau gần một thập kỷ thâm hụt đã bắt đầu thu hẹp từ năm 1998 và chuyển sang thặng dư từ năm 1999. Tuy nhiên, thặng dư cán cân vãng lai của Việt Nam không ổn định trong giai đoạn 1991- 2001 và kể từ năm 2002, cán cân vãng lai lại chuyển sang thâm hụt, đặc biệt trong năm 2007 thâm hụt thương mại ở mức lớn 11 tỷ USD, thâm hụt vãng lai khoảng 7 tỷ USD ( 11%GDP). Thông thường với các nước trên thế giới, thâm hụt ở mức 5% GDP đã là rất đáng lo ngại. Nhóm 1_NHC_K10. 2 Các nguồn tài trợ cho cán cân vãng lai Để có một cái nhìn khách quan về tình hình nhập siêu và thâm hụt tài khoản vãng lai ở VN, chúng ta cần so sánh tình hình của các nước điều kiện và hoàn cảnh gần gũi ta Tài khoản vãng lai của các nước khu vực châu Á năm 2007 (% của GDP) ( Nguồn: Báo cáo của Merrill Lynch ) Ngoại trừ Ấn Độ cũng thâm hụt tài khoản vãng lai, VN là nước duy nhất trong khối ASEAN thâm hụt tài khoản vãng lai. Nhưng kể cả so với Ấn Độ thì về mặt tương đối, mức độ thâm hụt ở VN là quá lớn, lên tới gần 10% GDP ( Ấn Độ chỉ 2%). So với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Singapo, Thái Lan, Malayxia… thì tình hình thâm hụt tài khoản vãng lai ở VN là rất đáng lo ngại. Có thể nói trong điều kiện của một nền kinh tế mở thì tình trạng thặng dư hay thâm hụt tài khoản vãng lai là một điều hoàn toàn bình thường. Với riêng VN, trong điều kiện nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, ở giai đoạn đầu của sự phát triển, thâm hụt tài khoản vãng lai là điều hết sức bình thường, và nhiề khi là cần thiết để có thể tận dụng được nguồn vốn từ bên ngoài để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Tuy Nhóm 1_NHC_K10. 3 Các nguồn tài trợ cho cán cân vãng lai nhiên nếu con số chỉ ở mức vừa phải (thường là dưới 5%) thì không đáng lo ngại, nhưng khi vượt ngưỡng này thì sẽ gây rủi ro cho nền kinh tế. Tài khoản vãng lai các thị trường mới nổi 2007 (% của GDP) ( Nguồn: Báo cáo của Merrill Lynch ) Nhìn biểu đồ trên thì VN không phải là nước duy nhất thâm hụt tài khoản vãng lai trong các nước được đánh giá là nền kinh tế mới nổi, nhưng về mức độ so sánh thì VN vượt xa các nước khác. Vậy các nguồn để có thể bù đắp cho sự thâm hụt tài khoản vãng lai là gi? Ta thấy: CA + K + OFB = BOP Như vậy, để bù đắp thâm hụt của cán cân vãng lai, ta có thể sử dụng nguồn từ cán cân vốn hoặc từ OFB hoặc có thể để cho CA tự bù đắp bằng cách phá giá nội tệ. 1. Bù đắp thâm hụt CA bằng K hoặc OFB. Có thể bù đắp cán cân vãng lai từ các nguồn sau:  Kiều hối Nhóm 1_NHC_K10. 4 Các nguồn tài trợ cho cán cân vãng lai  Cán cân vốn • Cán cân vốn dài hạn:  Đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp  Vay dài hạn • Cán cân vốn ngắn hạn • Chuyển giao vốn một chiều  Sd OFB Nhóm 1_NHC_K10. 5 Các nguồn tài trợ cho cán cân vãng lai Bảng tổng kết cán cân vãng lai và cán cân vốn của Việt Nam từ 1999 đến năm 2008 và dự tính năm 2009 Từ bảng tổng kết trên ta có thể rút ra nhận xét rằng: CA liên tục thâm hụt từ năm 2005 đến năm 2008 và mức độ thâm hụt ngày càng tăng dần. trong Nhóm 1_NHC_K10. 6 Các nguồn tài trợ cho cán cân vãng lai khi đó K từ năm 2005 đến năm 2008 liên tục thặng dư vì Việt Nam đã sử dụng K để bù đắp thâm hụt của CA là chủ yếu. Ví dụ: Thiếu hụt năm 2007 được giải quyết bằng ba nguồn tài chính từ nước ngoài đổ vào: (1) Kiều hối chuyển về nước 6,3 tỉ USD bằng 9,8% GDP, (2) đầu tư trực tiếp của nước ngoài khoảng 4 t ...

Tài liệu được xem nhiều: