![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thảo luận - Vai trò của các công cụ phái sinh trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
Số trang: 22
Loại file: doc
Dung lượng: 183.00 KB
Lượt xem: 28
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi con nợ không có khả năng thnah toán gốc và lãi
vay đúng hạn. Trải qua bốn giai đoạn:
- Khả năng trả nợ suy giảm: thể hiện thông qua các chỉ số tài chính xấu đi, các
nguồn thu nhập giảm sút. Doanh nghiệp có thể mất đi thị phần do cạnh tranh khốc
liệt hoặc sản phẩm không còn được thị trường ưa chuộng. Hệ quả của việc này
có thể là việc xuống hạng định mức tín nhiệm, lãi suất huy động vốn tăng lên.
- Tình trạng hết sức khó khăn: doanh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thảo luận - Vai trò của các công cụ phái sinh trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng BÀI THẢO LUẬN Đề Tài: Vai trò của các công cụ phái sinh trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. I/ Rủi ro tín dụng và các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng 1/ Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi con nợ không có khả năng thnah toán gốc và lãi vay đúng hạn. Trải qua bốn giai đoạn: - Khả năng trả nợ suy giảm: thể hiện thông qua các chỉ số tài chính xấu đi, các nguồn thu nhập giảm sút. Doanh nghiệp có thể mất đi thị phần do cạnh tranh khốc liệt hoặc sản phẩm không còn được thị trường ưa chuộng. Hệ quả của việc này có thể là việc xuống hạng định mức tín nhiệm, lãi suất huy động vốn tăng lên. - Tình trạng hết sức khó khăn: doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính do tình hìh kinh doanh kém, các nguồn thu nhập giảm sút nghiêm trọng, bắt đầu các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp chưa nhìn thấy nguồn. Hệ quả của việc này có thể là việc xuống hạng định mức tín nhiệm, lãi suất huy động vốn tăng lên, sự tiếp cận với các nguồn tín dụng trở nên khó khăn với các điều khoản tín dụng hết sức ngặt nghèo. - Khả năng trả nợ: đây là giai đoạn doanh nghiệp không thể thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Các chủ nợ phải áp dụng biện pháp siết nợ và phong tỏa tài sản. Việc giải quyết thanh toán nợ sẽ được thực hiện qua tòa án. - Phá sản: doanh nghiệp phá sản hoàn toàn. Như vậy rủi ro tín dụng khá đa dạng và trong thực tế không phải đợi đến giai đoạn mất khả năng trả nợ thì mới thành rủi ro. Việc có thể lượng hóa được suy giảm khả năng trả nợ của doanh nghiệp theo thời gian sẽ giúp hình thành các sự kiện tín dụng, cơ sở hình thành các gốc phái sinh của rủi ro tín dụng. Các loại sự kiện rủi ro tín dụng theo ISDA: - Phá sản. - Không có khả năng thanh toán một công nợ khi đến hạn phải trả. Sự kiện này thường xác định khi số tiền phải thanh toán tăng đến hạn mức nào đó sau giai đoạn ân hạn nhất định. - Tình huống khi một sự kiện phát sinh làm một khoản công nợ phải trả trước thời hạn gốc. - Tình huống khi một sự kiện phát sinh làm một khoản công nợ có thể được coi là phải trả trước thời hạn gốc. - Không thừa nhận: Tình huống khi chủ thể tham chiếu không thừa nhận trách nhiệm hoặc khoản nợ. - Tái cơ cấu: Dẫn đến việc trì hoãn, dãn nợ, tái cơ cấu một khoản công nợ, dẫn tới các điều khoản bất lợi hơn. Tái cơ cấu không bao gồm việc thương lượng dẫn tới các điều khoản ưu đãi hơn. - Xuống hạng định mức tín nhiệm: tình huống khi tổ chức định mức tín nhiệm quyết định xuống hạng định mức tín nhiệm. - Mất khả năng chuyển đổi tiền tệ: khi các cơ quan chức năng chính phủ áp dụng các kiểm soát ngoại hối hoặc các hạn chế về tiền tệ dẫn tới việc đồng tiền không thể chuyển đổi cho việc thanh toán. - Hành động của chính phủ: xảy ra khi chính phủ tuyên bố hoặc hành động làm thay đổi tính chất pháp lí của công nợ hoặc việc xảy ra chiến tranh chấp vũ lực khác làm tê liệt hệ hoạt động của chính phủ và hệ thống ngân hàng. Việc ISDA xây dựng các định nghĩa và phân loại sự kiện tín dụng có vai trò tăng cường tính minh bạch của rủi ro tín dụng ngày càng phát triển. 2/ Các sản phẩm phái sinh rủi ro tín dụng. Nguồn gốc của phái sinh rủi ro tín dụng: Có rất nhiều động lực thúc đẩy sự ra đời của phái sinh rủi ro tí dụng, song động lực chính vẫn là nhu cầu quản trị rủi ro tín dụng của các tổ chức tài chính đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Hiệp định an toàn vốn basel quy định mức an toàn vốn tối thiểu để bù đắp rủi ro tín dụng. Các ngân hàng cần 1 giải pháp bảo hiểm rủi ro tín dụng, qua đó giảm thiểu nhu cầu vốn mà không phải bán các danh mục tài sản của mình. Đây chính là động lực ra đời bảo hiểm rủi ro tín dụng mà hình thái thông dụng nhất chính là phái sinh rủi ro tín dụng, bảo lãnh tín dụng đã ra đời làm nhiệm vụ tương tự. Như vậy phái sinh rủi ro tín dụng bậc cao nhằm giúp các ngân hàng có một công cụ để chuyển giao mua, bán, gia công chế biến rủi ro tín dụng mà không cần phải chuyển giao các danh mục tín dụng của mình. 2.1/ Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng. - Cơ chế hoạt động: trong hợp đồng hoán đỏi rủi ro tín dụng bên mua bảo vệ ( bên B) sẽ thanh toán cho bên bán bảo vệ ( bên A) một khoản phí bảo hiểm cố đinh hoặc định kì trên cơ sở hàng tháng hoặc hàng quy. Hoặc ngược lại bên A sẽ thanh toán cho bên B một khoản bồi thường rủi ro tín dụng nhất định khi sự kiện tín dụng xảy ra đối với tài sản tham chiếu mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi sự kiện tín dụng xảy ra, hợp đồng hoán đổi tín dụng coi như chấm dứt và các khoản phí bảo hiểm thanh toán định kì cũng ngừng thanh toán. Khoản bồi thường mà bên A thanh toán cho bên B có tính chất tiềm ẩn vì nó phụ thuộc vào sự kiện tín dụng có xảy ra không đối với tài sản tham chiếu. . Nếu không xảy ra sự kiện tín dụng, số tiền thanh toán là 0. . Nếu xảy ra sự kiện tín dụng : Số tiền thanh toán = Gía trị gốc - giá trị thu hồi. Bên mua bán rủi ro tín dụng ( bán bảo vệ rủi ro) trong hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng sẽ có trạng thái tín dụng “ trường”. Muốn cân bằng trạng thái rủi ro tín dụng, bên mua rủi ro có thể thực hiện một số cách thức sau: . Thương lượng với bên bán rủi ro thanh lí hợp đồng bằng cách thanh toán cho nhau 1 khoản tương đương giá trị định giá lại của hợp đồng. . Chuyển nhượng hợp đồng sang cho 1 bên thứ 3 với việc thanh toán cho bên kia 1 khoản tương đương giá trị định giá lại của hợp đồng. . Tiến hành mua bảo vệ từ 1 bên thứ 3 cho khoản thời hạn còn lại của hợp đồng để cấn trừ rủi ro từ hợp đồng mua rủi ro đã kí kết. Nếu rủi ro tín dụng của tài sản tham chiếu tăng lên so với ban đầu, mức phí bảo hiểm phải trả cho bên thứ 3 sẽ tăng theo. Với phương pháp này, nhà đầu tư sẽ duy trì 2 trạng thái tín dụng đối ngược nhau từ hai đối tác khác nhau. Nhà đầu tư sẽ nhận phí bảo hiểm từ bên bán rủi ro và thanh toán cho bên mua rủi ro. - Phương thức tất toán hợp đồng. Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng phải quy định rõ phương thức tất toán hợp đồng. Cụ thể, khi xảy ra sự kiện tín dụng, bên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thảo luận - Vai trò của các công cụ phái sinh trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng BÀI THẢO LUẬN Đề Tài: Vai trò của các công cụ phái sinh trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. I/ Rủi ro tín dụng và các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng 1/ Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi con nợ không có khả năng thnah toán gốc và lãi vay đúng hạn. Trải qua bốn giai đoạn: - Khả năng trả nợ suy giảm: thể hiện thông qua các chỉ số tài chính xấu đi, các nguồn thu nhập giảm sút. Doanh nghiệp có thể mất đi thị phần do cạnh tranh khốc liệt hoặc sản phẩm không còn được thị trường ưa chuộng. Hệ quả của việc này có thể là việc xuống hạng định mức tín nhiệm, lãi suất huy động vốn tăng lên. - Tình trạng hết sức khó khăn: doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính do tình hìh kinh doanh kém, các nguồn thu nhập giảm sút nghiêm trọng, bắt đầu các khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp chưa nhìn thấy nguồn. Hệ quả của việc này có thể là việc xuống hạng định mức tín nhiệm, lãi suất huy động vốn tăng lên, sự tiếp cận với các nguồn tín dụng trở nên khó khăn với các điều khoản tín dụng hết sức ngặt nghèo. - Khả năng trả nợ: đây là giai đoạn doanh nghiệp không thể thanh toán các khoản nợ khi đến hạn. Các chủ nợ phải áp dụng biện pháp siết nợ và phong tỏa tài sản. Việc giải quyết thanh toán nợ sẽ được thực hiện qua tòa án. - Phá sản: doanh nghiệp phá sản hoàn toàn. Như vậy rủi ro tín dụng khá đa dạng và trong thực tế không phải đợi đến giai đoạn mất khả năng trả nợ thì mới thành rủi ro. Việc có thể lượng hóa được suy giảm khả năng trả nợ của doanh nghiệp theo thời gian sẽ giúp hình thành các sự kiện tín dụng, cơ sở hình thành các gốc phái sinh của rủi ro tín dụng. Các loại sự kiện rủi ro tín dụng theo ISDA: - Phá sản. - Không có khả năng thanh toán một công nợ khi đến hạn phải trả. Sự kiện này thường xác định khi số tiền phải thanh toán tăng đến hạn mức nào đó sau giai đoạn ân hạn nhất định. - Tình huống khi một sự kiện phát sinh làm một khoản công nợ phải trả trước thời hạn gốc. - Tình huống khi một sự kiện phát sinh làm một khoản công nợ có thể được coi là phải trả trước thời hạn gốc. - Không thừa nhận: Tình huống khi chủ thể tham chiếu không thừa nhận trách nhiệm hoặc khoản nợ. - Tái cơ cấu: Dẫn đến việc trì hoãn, dãn nợ, tái cơ cấu một khoản công nợ, dẫn tới các điều khoản bất lợi hơn. Tái cơ cấu không bao gồm việc thương lượng dẫn tới các điều khoản ưu đãi hơn. - Xuống hạng định mức tín nhiệm: tình huống khi tổ chức định mức tín nhiệm quyết định xuống hạng định mức tín nhiệm. - Mất khả năng chuyển đổi tiền tệ: khi các cơ quan chức năng chính phủ áp dụng các kiểm soát ngoại hối hoặc các hạn chế về tiền tệ dẫn tới việc đồng tiền không thể chuyển đổi cho việc thanh toán. - Hành động của chính phủ: xảy ra khi chính phủ tuyên bố hoặc hành động làm thay đổi tính chất pháp lí của công nợ hoặc việc xảy ra chiến tranh chấp vũ lực khác làm tê liệt hệ hoạt động của chính phủ và hệ thống ngân hàng. Việc ISDA xây dựng các định nghĩa và phân loại sự kiện tín dụng có vai trò tăng cường tính minh bạch của rủi ro tín dụng ngày càng phát triển. 2/ Các sản phẩm phái sinh rủi ro tín dụng. Nguồn gốc của phái sinh rủi ro tín dụng: Có rất nhiều động lực thúc đẩy sự ra đời của phái sinh rủi ro tí dụng, song động lực chính vẫn là nhu cầu quản trị rủi ro tín dụng của các tổ chức tài chính đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Hiệp định an toàn vốn basel quy định mức an toàn vốn tối thiểu để bù đắp rủi ro tín dụng. Các ngân hàng cần 1 giải pháp bảo hiểm rủi ro tín dụng, qua đó giảm thiểu nhu cầu vốn mà không phải bán các danh mục tài sản của mình. Đây chính là động lực ra đời bảo hiểm rủi ro tín dụng mà hình thái thông dụng nhất chính là phái sinh rủi ro tín dụng, bảo lãnh tín dụng đã ra đời làm nhiệm vụ tương tự. Như vậy phái sinh rủi ro tín dụng bậc cao nhằm giúp các ngân hàng có một công cụ để chuyển giao mua, bán, gia công chế biến rủi ro tín dụng mà không cần phải chuyển giao các danh mục tín dụng của mình. 2.1/ Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng. - Cơ chế hoạt động: trong hợp đồng hoán đỏi rủi ro tín dụng bên mua bảo vệ ( bên B) sẽ thanh toán cho bên bán bảo vệ ( bên A) một khoản phí bảo hiểm cố đinh hoặc định kì trên cơ sở hàng tháng hoặc hàng quy. Hoặc ngược lại bên A sẽ thanh toán cho bên B một khoản bồi thường rủi ro tín dụng nhất định khi sự kiện tín dụng xảy ra đối với tài sản tham chiếu mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng. Khi sự kiện tín dụng xảy ra, hợp đồng hoán đổi tín dụng coi như chấm dứt và các khoản phí bảo hiểm thanh toán định kì cũng ngừng thanh toán. Khoản bồi thường mà bên A thanh toán cho bên B có tính chất tiềm ẩn vì nó phụ thuộc vào sự kiện tín dụng có xảy ra không đối với tài sản tham chiếu. . Nếu không xảy ra sự kiện tín dụng, số tiền thanh toán là 0. . Nếu xảy ra sự kiện tín dụng : Số tiền thanh toán = Gía trị gốc - giá trị thu hồi. Bên mua bán rủi ro tín dụng ( bán bảo vệ rủi ro) trong hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng sẽ có trạng thái tín dụng “ trường”. Muốn cân bằng trạng thái rủi ro tín dụng, bên mua rủi ro có thể thực hiện một số cách thức sau: . Thương lượng với bên bán rủi ro thanh lí hợp đồng bằng cách thanh toán cho nhau 1 khoản tương đương giá trị định giá lại của hợp đồng. . Chuyển nhượng hợp đồng sang cho 1 bên thứ 3 với việc thanh toán cho bên kia 1 khoản tương đương giá trị định giá lại của hợp đồng. . Tiến hành mua bảo vệ từ 1 bên thứ 3 cho khoản thời hạn còn lại của hợp đồng để cấn trừ rủi ro từ hợp đồng mua rủi ro đã kí kết. Nếu rủi ro tín dụng của tài sản tham chiếu tăng lên so với ban đầu, mức phí bảo hiểm phải trả cho bên thứ 3 sẽ tăng theo. Với phương pháp này, nhà đầu tư sẽ duy trì 2 trạng thái tín dụng đối ngược nhau từ hai đối tác khác nhau. Nhà đầu tư sẽ nhận phí bảo hiểm từ bên bán rủi ro và thanh toán cho bên mua rủi ro. - Phương thức tất toán hợp đồng. Hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng phải quy định rõ phương thức tất toán hợp đồng. Cụ thể, khi xảy ra sự kiện tín dụng, bên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
quản trị tín dụng rủi ro tín dụng tài liệu quản trị tín dụng công cụ phát sinh tín dụng thảo luận quản trị tín dụngTài liệu liên quan:
-
102 trang 319 0 0
-
Xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
6 trang 258 1 0 -
78 trang 154 0 0
-
Báo cáo tốt nghiệp: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN QUA
21 trang 134 0 0 -
84 trang 113 0 0
-
96 trang 92 0 0
-
73 trang 86 0 0
-
77 trang 78 0 0
-
80 trang 69 0 0
-
66 trang 67 0 0