Danh mục

Thay đổi các thông số chức năng hô hấp đo bằng phương pháp thể tích ký thân ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấp

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 229.57 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá thay đổi một số thông số chức năng hô hấp đo bằng phương pháp thể tích ký thân (TTKT) ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) ngoài đợt cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thay đổi các thông số chức năng hô hấp đo bằng phương pháp thể tích ký thân ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoài đợt cấpt¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ CHỨC NĂNG HÔ HẤP ĐO BẰNGPHƯƠNG PHÁP THỂ TÍCH KÝ THÂN Ở BỆNH PHỔITẮC NGHẼN MẠN TÍNH NGOÀI ĐỢT CẤPĐào Ngọc Bằng*; Tạ Bá Thắng*; Đồng Khắc Hưng**TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá thay đổi một số thông số chức năng hô hấp đo bằng phương pháp thểtích ký thân (TTKT) ở bệnh nhân (BN) bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) ngoài đợt cấp.Đối tượng và phương pháp: 103 BN BPTNMT ngoài đợt cấp điều trị tại Khoa Lao và Bệnh phổi,Bệnh viện Quân y 103 từ 11 - 2013 đến 7 - 2016 và 60 người bình thường được đo TTKT.Đánh giá các thông số VC, FVC, FEV1, RV, TLC, Raw và DLCO. Kết quả: giá trị trung bình RVlà 236,41 ± 68,64% số lý thuyết (SLT) và TLC là 138,04 ± 24,34% SLT đều tăng cao và 92,24%BN căng giãn phổi mức độ nặng. Giá trị trung bình Raw là 9,06 ± 3,96 cm H2O/l/giây và 61,77%BN có Raw tăng mức độ nặng. Giá trị trung bình DLCO là 63,26 ± 20,73% SLT và mức DLCOgiảm nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất (55,56%). FEV1 có tương quan nghịch với RV (r = -0,539),Raw (r = -0,40), PaCO2 (r = -0,44) và tương quan thuận với DLCO (r = 0,57), PaO2 (r = 0,57)(p < 0,05). Kết luận: các thông số chức năng hô hấp được đo bằng phương pháp TTKT có vaitrò quan trọng trong đánh giá BN BPTNMT ngoài đợt cấp.* Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Thông số chức năng hô hấp; Phương pháp thểtích ký thân.Changes of some Parameters of Respiratory Function Measuredby Whole Body Plethysmography in Patients with Stable ChronicObstructive Pulmonary DiseaseSummaryObjectives: To sssess the changes of some parameters of respiratory function measured byplethysmography in patient with stable chronic obstructive pulmonary disease. Subjects andmethods: 103 patients with stable chronic obstructive pulmonary disease treated in TheDepartment of Tuberculosis and Lung Diseases, 103 Hospital from November, 2013 to July, 2016and 60 healthy people. All of them undergone whole body plethysmography with the parameters:VC, FVC, FEV1, RV, TLC, Raw and DLCO. Results: The mean RV of patients was 236.56 ±68.75% predicted and TLC 138.03 ± 24.34% predicted with 92.24% of patients had overinflation ofthe lungs. The mean Raw was 9.06 ± 3.96 cm H2O/l/sec and 61.77% of patients increased Rawseverely. The mean DLCO was 63.26 ± 20.73% predicted and 55.56% of the patients increasedDLCO. FEV1 had negative correlation with RV (r = -0.539), Raw (r = -0.40), PaCO2 (r = -0.44) andpositive correlation with DLCO (r = 0.57) and PaO2 (r = 0.57) (p < 0.05). Conclusions: Theparameters of respiratory function by whole body plethysmography played an important role in theassessment of patient with stable chronic obstructive pulmonary disease.* Key words: Chronic obstructive pulmonary disease; Parameters of respiratory function;Whole body plethysmography.* Bệnh viện Quân y 103** Học viện Quân yNgười phản hồi (Corresponding): Đào Ngọc Bằng (bsdaongocbang@yahoo.com.vn)Ngày nhận bài: 10/08/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/11/2016Ngày bài báo được đăng: 21/11/2016114t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2016ĐẶT VẤN ĐỀBệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là mộtgánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tổ chức Ytế Thế giới ước tính năm 2005 có khoảng65 triệu người mắc BPTNMT. Hiện nay,BPTNMT đang có xu hướng gia tăng: ởMỹ năm 1994 có khoảng 16 triệu ngườimắc, cao hơn năm 1982 60% và mỗi nămcó khoảng gần 500.000 BN nhập viện dođợt cấp. Bệnh có tỷ lệ tử vong đứng thứ 4trên thế giới và dự kiến đứng thứ 3 vàonăm 2020 với tỷ lệ tử vong tăng khoảng30% trong 10 năm tới. BPTNMT có đặctrưng giảm lưu lượng dòng khí thở, gâyra do bệnh đường thở nhỏ và phá hủynhu mô phổi với biểu hiện lâm sàng rất đadạng ở từng cá thể. Đánh giá rối loạnchức năng hô hấp có ý nghĩa rất quantrọng trong chẩn đoán, đánh giá giaiđoạn, mức độ bệnh, giúp chỉ định điều trịhợp lý, theo dõi tiến triển và tiên lượngBPTNMT. Đo TTKT là phương pháp xácđịnh chính xác các thông số như: thể tíchcặn, dung tích toàn phổi, sức cản đườngthở và khả năng khuếch tán khí CO. Đâylà những thông số quan trọng giúp chẩnđoán, đánh giá giai đoạn, mức độ bệnh,chỉ định điều trị, theo dõi tiến triển và tiênlượng BPTNMT [5]. Chúng tôi thực hiệnđề tài này với mục tiêu: Đánh giá thay đổimột số thông số chức năng hô hấp bằngđo TTKT ở BN BPTNMT ngoài đợt cấp.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu.- Nhóm bệnh (nhóm I): 103 BN đượcchẩn đoán BPTNMT, điều trị nội trú tạiKhoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện Quâny 103 từ 11 - 2013 đến 7 - 2016.+ Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩnđoán xác định BPTNMT theo tiêu chuẩncủa Chiến lược BPTNMT toàn cầu(GOLD 2013), ngoài đợt cấp, có chỉ địnhđo TTKT.+ Tiêu chuẩn loại trừ: BN đang cónhiễm khuẩn hô hấp, mắc các bệnh hôhấp khác phối hợp, suy hô hấp nặng, cóbệnh tim mạch nặng (tăng huyết áp kịchphát, suy tim nặng, thiếu máu cơ timnặng...), ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: