Thể thực khuẩn (bacteriaphage) và hội chứng tôm chết sớm (EMS) Sơ lược về phage
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 188.82 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Phage là từ viết tắt của Bacteriophage hay còn gọi với cái tên quen thuộc là thể thực khuẩn, là một loại virus đặc biệt chuyên tấn công vi khuẩn, nó chỉ sống được khi ký sinh vào cơ thể vi khuẩn. Hiểu một cách nôm na là vi khuẩn cũng bị bệnh và tác nhân gây bệnh cho chúng chính là phage.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thể thực khuẩn (bacteriaphage) và hội chứng tôm chết sớm (EMS) Sơ lược về phage Thể thực khuẩn (bacteriaphage) và hội chứng tôm chết sớm (EMS) Sơ lược về phagePhage là từ viết tắt của Bacteriophage hay còn gọi với cái tên quen thuộc là thểthực khuẩn, là một loại virus đặc biệt chuyên tấn công vi khuẩn, nó chỉ sống đượckhi ký sinh vào cơ thể vi khuẩn. Hiểu một cách nôm na là vi khuẩn cũng bị bệnh vàtác nhân gây bệnh cho chúng chính là phage. Điều đáng mừng là loại virus độc đáonày không thể gây bệnh cho người hay động vật mà chỉ gây bệnh cho vi khuẩn.Mỗi vi khuẩn có thể là vật chủ của một hoặc nhiều phage. Phage phân bố rộng rãitrong tự nhiên, chúng được phát hiện đầu tiên bởi nhà khoa học người AnhFrederick Twort (1877-1950) ở tụ cầu khuẩn năm 1915, sau đó được nhà khoa họcngười Canada Felix dHérelle (1873-1949) nghiên cứu sâu hơn và xác định đượcchúng là virus ký sinh trên vi khuẩn được gọi là Bacteriophage.Cấu trúc của phagePhage có 3 dạng cấu trúc là dạng hình khối không có đuôi, hình khối có đuôi vàdạng sợi hay dạng que. Phage có cấu tạo rất đơn giản, thành phần hóa học củaphage gồm có (i) Nhân DNA/RNA: DNA có ở hầu hết các phage, một số là chuổiDNA đôi (dsDNA) hoặc chuổi DNA đơn (ssDNA); một số khác có thông tin ditruyền là RNA và thường là chỉ có một chuỗi RNA (ssRNA). (ii) Protein: vỏcapsid được cấu tạo bằng những đơn phân tử được gọi là capsome hay là những hạtprotein. (iii) Enzyme: phage thường có chứa một số loại enzyme ở phần đuôi giúpchúng có thể xâm nhập vào tế bào vi khuẩn.Sự nhân lên của phageCó 2 dạng phage: phage có độc lực cao và phage không có độc lực. Loại phage cóđộc lực sẽ nhân lên trong tế bào vi khuẩn và giết chết vi khuẩn ngay sau đó; quátrình này gọi là chu trình tan (lytic cycle). Loại phage ôn hòa hơn sau khi xâmnhập vào vi khuẩn sẽ xảy ra một trong hai trường hợp: sẽ nhân lên theo cách củaphage độc lực và giết chết tế bào vi khuẩn; hoặc các DNA/RNA của phage sẽ kếthợp với DNA của vi khuẩn và phage sẽ nhân lên khi vi khuẩn nhân lên, quá trìnhnhân lên theo cách này gọi là chu trình tiềm tan (lysogenic cycle).Thực khuẩn thể chỉ có thể nhân lên khi ký sinh vào các tế bào vi khuẩn. Đầu tiênphage phải tìm thấy thụ thể tiếp nhận đặc hiệu (specific recepter) trên bề mặt tế bàovi khuẩn sau đó enzyme ở đuôi của phage sẽ phân hủy màng tế bào vi khuẩn, vàđuôi co bóp đẩy nhân chứa DNA/RNA của phage vào tế bào vi khuẩn. Vỏ capsidsẽ ở lại ngoài vi khuẩn. Sau 2 - 3 phút, enzyme deoxyribonuclease của phage sẽphá hủy DNA của tế bào vi khuẩn, mRNA và kèm theo hàng loạt enzym cần thiếtcho phage được tổng hợp. DNA của phage được hình thành cùng với protein (tạovỏ capsid) của phage được tổng hợp ở ribosome của tế bào chủ. Các thành phầncủa DNA lắp ghép với protein tạo thành phage. Các phage mới được hình thànhsau thời gian khoảng 12 phút và sự giải phóng phage mới thường xảy ra ở phút thứ25. Trung bình mỗi vi khuẩn có thể giải phóng từ 100 đến vài trăm phage. Cácthực khuẩn thể vừa được giải phóng lại tìm đến ký sinh vào tế bào vi khuẩn khácvà quá trình tổng hợp phage diễn ra như nói trên, vi khuẩn mới lại bị tiêu diệt.Hội chứng tôm chết sớmCác trường hợp đầu tiên của EMS xảy ra ở đông nam Trung Quốc trong năm 2009.Trong năm 2010, nó đã được phát hiện trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Longcủa Việt Nam, và trong năm 2011, nó đã được phát hiện ở bán đảo Malaysia và sauđó ở miền đông Malaysia trên đảo Borneo. Ở Miền đông Thái Lan bệnh bùng phátvào năm 2012. Ở các nước có báo cáo về hội chứng này đều cho thấy gan tụy sẫmmàu, kích thước to lên, sau đó chuyển sang tái xanh và co lại. Một số khác thì gantụy trong nhìn thấy cả mô, tương tự như màu gelatin có dịch. Tỉ lệ chết xảy ra liêntục ở giai đoạn này, gan tụy bị hủy hoại mất hình dạng, đổi màu và ít giọt lipid.Khi soi mẫu thì lấy quần thể lớn vi khuẩn Vibrio spp. như là V.vulnificus vàV.parahaemolyticus. Một số tôm chết mang bị đen. Các báo cáo ghi nhận tỉ lệ chếtxảy ra ở giai đoạn 15 – 25 ngày và kích cỡ 1,5 – 2 g.• EMS ảnh hưởng đến tôm sú và tôm thẻ chân trắng.• Bệnh có hai giai đoạn: cấp tính và giai đoạn cuối. Giai đoạn cấp tính bắt đầu vớisự suy thoái của gan tụy. Tế bào Vital chết và hoại tử, và gan tụy sẽ co lại tới mộtnửa kích thước bình thường của nó. Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối, gan tụychuyển sang màu vàng nhạt hoặc trắng với những đốm màu đen và sọc. Khi táchra, nó không rắn chắc và thường kết thành một khối như gan tụy khỏe mạnh. Đặctrưng bệnh ở giai đoạn cuối là sự hiện diện với số lượng lớn của vi khuẩn Vibrioharveyi và V. lginolyticus.• Không có xét nghiệm phân tử cho bệnh EMS, chẩn đoán mô bệnh học cũng rấthạn chế.Hiện nay, nguyên nhân gây hội chứng EMS được xác định là do vi khuẩn Vibrioparahaemolyticus bị nhiễm phage làm cho độc tố của vi khuẩn tăng lên gây rốiloạn chức năng của gan tụy, cơ quan tiêu hóa của tôm.Giải pháp đối phó với vi khuẩn nhiễm phage?Như đã nói ở trên, nhóm phage ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thể thực khuẩn (bacteriaphage) và hội chứng tôm chết sớm (EMS) Sơ lược về phage Thể thực khuẩn (bacteriaphage) và hội chứng tôm chết sớm (EMS) Sơ lược về phagePhage là từ viết tắt của Bacteriophage hay còn gọi với cái tên quen thuộc là thểthực khuẩn, là một loại virus đặc biệt chuyên tấn công vi khuẩn, nó chỉ sống đượckhi ký sinh vào cơ thể vi khuẩn. Hiểu một cách nôm na là vi khuẩn cũng bị bệnh vàtác nhân gây bệnh cho chúng chính là phage. Điều đáng mừng là loại virus độc đáonày không thể gây bệnh cho người hay động vật mà chỉ gây bệnh cho vi khuẩn.Mỗi vi khuẩn có thể là vật chủ của một hoặc nhiều phage. Phage phân bố rộng rãitrong tự nhiên, chúng được phát hiện đầu tiên bởi nhà khoa học người AnhFrederick Twort (1877-1950) ở tụ cầu khuẩn năm 1915, sau đó được nhà khoa họcngười Canada Felix dHérelle (1873-1949) nghiên cứu sâu hơn và xác định đượcchúng là virus ký sinh trên vi khuẩn được gọi là Bacteriophage.Cấu trúc của phagePhage có 3 dạng cấu trúc là dạng hình khối không có đuôi, hình khối có đuôi vàdạng sợi hay dạng que. Phage có cấu tạo rất đơn giản, thành phần hóa học củaphage gồm có (i) Nhân DNA/RNA: DNA có ở hầu hết các phage, một số là chuổiDNA đôi (dsDNA) hoặc chuổi DNA đơn (ssDNA); một số khác có thông tin ditruyền là RNA và thường là chỉ có một chuỗi RNA (ssRNA). (ii) Protein: vỏcapsid được cấu tạo bằng những đơn phân tử được gọi là capsome hay là những hạtprotein. (iii) Enzyme: phage thường có chứa một số loại enzyme ở phần đuôi giúpchúng có thể xâm nhập vào tế bào vi khuẩn.Sự nhân lên của phageCó 2 dạng phage: phage có độc lực cao và phage không có độc lực. Loại phage cóđộc lực sẽ nhân lên trong tế bào vi khuẩn và giết chết vi khuẩn ngay sau đó; quátrình này gọi là chu trình tan (lytic cycle). Loại phage ôn hòa hơn sau khi xâmnhập vào vi khuẩn sẽ xảy ra một trong hai trường hợp: sẽ nhân lên theo cách củaphage độc lực và giết chết tế bào vi khuẩn; hoặc các DNA/RNA của phage sẽ kếthợp với DNA của vi khuẩn và phage sẽ nhân lên khi vi khuẩn nhân lên, quá trìnhnhân lên theo cách này gọi là chu trình tiềm tan (lysogenic cycle).Thực khuẩn thể chỉ có thể nhân lên khi ký sinh vào các tế bào vi khuẩn. Đầu tiênphage phải tìm thấy thụ thể tiếp nhận đặc hiệu (specific recepter) trên bề mặt tế bàovi khuẩn sau đó enzyme ở đuôi của phage sẽ phân hủy màng tế bào vi khuẩn, vàđuôi co bóp đẩy nhân chứa DNA/RNA của phage vào tế bào vi khuẩn. Vỏ capsidsẽ ở lại ngoài vi khuẩn. Sau 2 - 3 phút, enzyme deoxyribonuclease của phage sẽphá hủy DNA của tế bào vi khuẩn, mRNA và kèm theo hàng loạt enzym cần thiếtcho phage được tổng hợp. DNA của phage được hình thành cùng với protein (tạovỏ capsid) của phage được tổng hợp ở ribosome của tế bào chủ. Các thành phầncủa DNA lắp ghép với protein tạo thành phage. Các phage mới được hình thànhsau thời gian khoảng 12 phút và sự giải phóng phage mới thường xảy ra ở phút thứ25. Trung bình mỗi vi khuẩn có thể giải phóng từ 100 đến vài trăm phage. Cácthực khuẩn thể vừa được giải phóng lại tìm đến ký sinh vào tế bào vi khuẩn khácvà quá trình tổng hợp phage diễn ra như nói trên, vi khuẩn mới lại bị tiêu diệt.Hội chứng tôm chết sớmCác trường hợp đầu tiên của EMS xảy ra ở đông nam Trung Quốc trong năm 2009.Trong năm 2010, nó đã được phát hiện trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Longcủa Việt Nam, và trong năm 2011, nó đã được phát hiện ở bán đảo Malaysia và sauđó ở miền đông Malaysia trên đảo Borneo. Ở Miền đông Thái Lan bệnh bùng phátvào năm 2012. Ở các nước có báo cáo về hội chứng này đều cho thấy gan tụy sẫmmàu, kích thước to lên, sau đó chuyển sang tái xanh và co lại. Một số khác thì gantụy trong nhìn thấy cả mô, tương tự như màu gelatin có dịch. Tỉ lệ chết xảy ra liêntục ở giai đoạn này, gan tụy bị hủy hoại mất hình dạng, đổi màu và ít giọt lipid.Khi soi mẫu thì lấy quần thể lớn vi khuẩn Vibrio spp. như là V.vulnificus vàV.parahaemolyticus. Một số tôm chết mang bị đen. Các báo cáo ghi nhận tỉ lệ chếtxảy ra ở giai đoạn 15 – 25 ngày và kích cỡ 1,5 – 2 g.• EMS ảnh hưởng đến tôm sú và tôm thẻ chân trắng.• Bệnh có hai giai đoạn: cấp tính và giai đoạn cuối. Giai đoạn cấp tính bắt đầu vớisự suy thoái của gan tụy. Tế bào Vital chết và hoại tử, và gan tụy sẽ co lại tới mộtnửa kích thước bình thường của nó. Khi bệnh tiến triển đến giai đoạn cuối, gan tụychuyển sang màu vàng nhạt hoặc trắng với những đốm màu đen và sọc. Khi táchra, nó không rắn chắc và thường kết thành một khối như gan tụy khỏe mạnh. Đặctrưng bệnh ở giai đoạn cuối là sự hiện diện với số lượng lớn của vi khuẩn Vibrioharveyi và V. lginolyticus.• Không có xét nghiệm phân tử cho bệnh EMS, chẩn đoán mô bệnh học cũng rấthạn chế.Hiện nay, nguyên nhân gây hội chứng EMS được xác định là do vi khuẩn Vibrioparahaemolyticus bị nhiễm phage làm cho độc tố của vi khuẩn tăng lên gây rốiloạn chức năng của gan tụy, cơ quan tiêu hóa của tôm.Giải pháp đối phó với vi khuẩn nhiễm phage?Như đã nói ở trên, nhóm phage ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
cá nước ngọt nuôi trồng thủy sản tôm hùm đỏ kỹ thuật nuôi tôm dinh dưỡng cho tôm tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii hội chứng tôm chết sớmGợi ý tài liệu liên quan:
-
78 trang 343 2 0
-
Thông tư số 08/2019/TT-BNNPTNT
7 trang 222 0 0 -
Tổng quan về việc sử dụng Astaxanthin trong nuôi trồng thủy sản
10 trang 222 0 0 -
225 trang 214 0 0
-
13 trang 204 0 0
-
Tìm hiểu các kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản (Tập 1): Phần 1
66 trang 190 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
2 trang 180 0 0
-
Triển khai chương trình phát triển bền vững quốc gia trong ngành thủy sản
7 trang 177 0 0 -
91 trang 171 0 0