Danh mục

Thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên trường Đại học Quy Nhơn

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 291.31 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết đề cập đến thực trạng thích ứng với hoạt động học tập (HĐHT) theo học chế tín chỉ (HCTC) của sinh viên (SV) Trường Đại học Quy Nhơn (ĐHQN). Kết quả cho thấy, theo bảng phân loại thang đo 5 mức độ đã xác lập, mức độ thích ứng với HĐHT theo HCTC của SV Trường ĐHQN ở mức trung bình tiệm cận mức khá.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thích ứng với hoạt động học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên trường Đại học Quy Nhơn11, SốTr.4,77-842017Tạp chí Khoa học - Trường ĐH Quy Nhơn, ISSN: 1859-0357, Tập 11, SốTập4, 2017,THÍCH ỨNG VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈCỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠNNGUYỄN LỆ THỦY*, ĐỖ TẤT THIÊNKhoa Tâm lý Giáo dục & Công tác xã hội, Trường Đại học Quy NhơnTÓM TẮTBài viết đề cập đến thực trạng thích ứng với hoạt động học tập (HĐHT) theo học chế tín chỉ (HCTC)của sinh viên (SV) Trường Đại học Quy Nhơn (ĐHQN). Kết quả cho thấy, theo bảng phân loại thang đo 5mức độ đã xác lập, mức độ thích ứng với HĐHT theo HCTC của SV Trường ĐHQN ở mức trung bình tiệmcận mức khá. Trong 06 hành động học tập theo HCTC được nghiên cứu, hành động học lý thuyết trên lớp cóđiểm trung bình cao nhất - hạng 1 ứng với mức khá, tiệm cận mức tốt. Hành động học tập tự học, tự nghiêncứu có điểm trung bình thấp nhất - xếp ở mức trung bình tiệm cận mức yếu.Từ khóa: Thích ứng, hoạt động học tập, học chế tín chỉ, sinh viên đại học Quy Nhơn.ABSTRACTStudents Adaptation to Study Activities Required by the Credit System of Quy Nhon UniversityThe paper investigates the adaptation of Quy Nhon University’s students to study activities requiredby the credit system. The results show that, based on established 5-level classification scale, the adaptationof students to the credit system is on average, near to the good level. Among the six study activities accordingto the credit system, studying in class has the highest average score - ranked the first corresponding to goodlevel, close to very good. On the contrary, self-study activity has the lowest average score which is rankedas average, proximity to weak level.Keywords: Adaptation, study activities, credit system, Quy Nhon University’s students.1. Đặt vấn đềThực tế cho thấy, giáo dục Việt Nam truyền thống đã đóng góp hết sức quan trọng cho việcphát triển đội ngũ tri thức, các nhà khoa học và nguồn nhân lực nước nhà. Tuy nhiên, mô hình đàotạo theo niên chế đã bộc lộ một số hạn chế cơ bản như chưa phát huy tính tích cực, chủ động, sángtạo trong tự học, tự nghiên cứu của người học; chưa thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt, liên thôngvà hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo…Vì vậy, trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lựccủa xã hội và hướng tới quá trình hội nhập với giáo dục đại học trên thế giới, triển khai đào tạotheo HCTC là một xu thế phát triển tất yếu của giáo dục ĐH ở Việt Nam. Cũng về vấn đề này,Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 về đổi mới căn bản và toàn diệngiáo dục Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 cũng đã nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyểnsang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích lũy kiến thức,chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nướcngoài”[1].Email: ngthuy102@gmail.comNgày nhận bài: 19/7/2016; Ngày nhận đăng: 10/8/2016*77Nguyễn Lê Thủy, Đỗ Tất ThiênNhưng trên thực tế, khi áp dụng hình thức đào tạo mới, có rất nhiều SV còn lúng túngkhi thực hiện HĐHT theo hình thức đào tạo này, như: SV chưa nhận thức đầy đủ sự ưu việt củaHĐHT theo HCTC nên còn băn khoăn, lo lắng, chưa tự tin và chưa chủ động trong quá trìnhhọc tập. Nhiều SV chưa biết đăng ký môn học theo điều kiện và năng lực của bản thân, do đókhông hoàn thành được kế hoạch học tập đã xây dựng; chưa biết tự học và thiếu năng động, sángtạo trong quá trình học tập nên không hoàn thành được các nhiệm vụ học tập mà giảng viên đãgiao… Chính điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng học tập theo HCTC của SV. Do vậy, việcnghiên cứu thích ứng với hoạt động học tập theo HCTC chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến mứcđộ thích ứng của SV để từ đó đề xuất những biện pháp giúp SV thích ứng tốt hơn với HĐHTtheo HCTC là một việc làm cần thiết. Nhưng trên thực tế, vẫn còn rất ít các công trình nghiêncứu về vấn đề này và đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu thích ứng với HĐHT theoHCTC của SV Đại học Quy Nhơn. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Thích ứng với hoạtđộng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên Đại học Quy Nhơn” được xác lập.2. Phương pháp và khách thể nghiên cứu- Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng là phương pháp điều tra bằng bảng hỏi,ngoài ra còn sử dụng các phương pháp bổ trợ khác như: trò chuyện, phỏng vấn...- Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 412 sinh viên Trường Đại học Quy Nhơn. Phân bổ kháchthể nghiên cứu như sau:+ Về giới tính, có 204 (49.51%) sinh viên nam và 208 (50.49%) sinh viên nữ.+ Về khối ngành, Cử nhân khoa học có 100 sinh viên (24.27%); Cử nhân sư phạm có 107sinh viên (25.97%), Cử nhân Kinh tế có 99 sinh viên (24.03%) và khối Kỹ thuật Công nghệ có106 sinh viên (25.73%).+ Về khóa học, Năm 1 có 113 sinh viên (27.43%), Năm 2 có 89 sinh viên (21.6%), Năm 3có 106 sinh viên (25.73%) và năm 4 có 104 sinh viên (25.24%).Nghiên cứu được thực hiện vào tháng 4 năm 2016.3. Kế ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: