Danh mục

Thích ứng với nước biển dâng: Góc nhìn từ phân tích chi phí – nghiên cứu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 1.76 MB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 19,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu "Thích ứng với nước biển dâng: Góc nhìn từ phân tích chi phí – nghiên cứu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long" thực hiện so sánh chi phí của hai giải pháp thích ứng với hiện tượng nước biển dâng tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm tái định cư và xây dựng đê biển, theo các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu khác nhau của thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong thế kỉ 21, độ cao của phần lớn diện tích đồng bằng sông Cửu Long có thể thấp hơn mực nước biển nếu không thể tìm ra giải pháp thích ứng phù hợp. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thích ứng với nước biển dâng: Góc nhìn từ phân tích chi phí – nghiên cứu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long KINH TẾ VÀ XÃ HỘI ADAPTATION TO SEA LEVEL RISE IN THE MEKONG RIVER DELTA – A VIEW FROM COST ANALYSIS Pham Thi Oanh Edlab Asia Email: oanhpham.241191@gmail.com Received: 24/10/2022 Reviewed: 26/10/2022 Revised: 4/11/2022 Accepted: 25/12/2022 DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v1i2.19 Abstract: This study compares the cost of relocation and building sea dikes to adapt to sea level rise in the Mekong Delta under world socio-economic development and climate change scenarios in the 21st century. The results show that, in the 21st century, almost the Mekong Delta can be lower than the mean sea level unless there are suitable adaptations. By 2100, more than 10 million people living in this area can be affected by sea level rise. The cost analysis result shows that the cost of building sea dikes and planting mangroves to protect the Mekong River Delta could reach $26.8 billion in the 21st century; 2.5 times lower than the cost of relocation. Most of the construction cost comes from planting and maintaining the coastal mangrove system. Keywords: Climate change; Cost analysis; Mekong Delta; Sea level rise. 1. Đặt vấn đề tạo cơ sở hạ tầng khu vực ven biển, chuyển Nước biển dâng là một trong những hệ quả đổi các tiêu chuẩn kỹ thuật và hoạt động kinh của hiện tượng biến đổi khí hậu (BĐKH). tế nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của nước biển Trong những năm vừa qua, các ước tính khoa dâng đến khu vực ven biển. Bảo vệ bao gồm học trên thế giới đều đưa ra cảnh báo về xu thế các nhóm giải pháp kỹ thuật liên quan đến hệ gia tăng của mực nước biển trên phạm vi toàn thống cơ sở hạ tầng ven biển như xây dựng đê cầu vào thế kỉ 21. Theo đó, khu vực ven biển biển, kè biển, các hệ thống ngăn mặn hoặc dựa sẽ hứng chịu các ảnh hưởng trực tiếp của nước vào hệ sinh thái ven biển nhằm ngăn chặn ảnh biển dâng như ngập lụt, xói mòn và xâm nhập hưởng của nước biển dâng đến khu vực đất mặn. Thêm vào đó, nước biển dâng còn làm liền ven biển. Di dời bao gồm các nhóm giải gia tăng tần suất và cường độ của các hiện pháp tái định cư, di dời cơ sở hạ tầng ra khỏi tượng thời tiết cực đoan như bão hoặc nước khu vực có nguy cơ chịu ảnh hưởng bởi nước dâng do bão có thể tác động đến khu vực này. biển dâng hoặc rút lui vào sâu trong đất liền. Ước tính cho thấy, đến cuối thế 21, sẽ có Những năm vừa qua, khu vực châu Á – khoảng một tỉ người trên thế giới bị ảnh hưởng Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam, trở bởi nước biển dâng (Hauer et al., 2020; Lincke thành “điểm nóng” về hiện tượng nước biển & Hinkel, 2021). IPCC (Ủy ban Liên Chính dâng tác động tiêu cực đến khu vực ven biển. phủ về BĐKH) đã đề xuất ba nhóm giải pháp Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), một chính để thích ứng với những ảnh hưởng của trong những đồng bằng lớn nhất thế giới, được nước biển dâng trong tương lai, bao gồm: đánh giá là một trong những khu vực dễ bị tổn thích nghi (accomodation), bảo vệ (protection) thương nhất trong thế kỉ 21 dưới tác động của và di dời (retreat) (IPCC, 1990). Thích nghi nước biển dâng (Syvitski, J. et al., 2009; bao gồm các giải pháp liên quan đến đầu tư cải Tamura et al., 2019). Với diện tích hơn 48.000 Volume 1, Issue 2 45 KINH TẾ VÀ XÃ HỘI km2, ĐBSCL là khu vực sinh sống của hơn 10 ĐBSCL trong tương lai; đồng thời xem xét, triệu người và là vùng sản xuất nông nghiệp đánh giá mức độ ảnh hưởng của nước biển chính của Việt Nam (Tổng cục thống kê, dâng theo các kịch bản BĐKH và phát triển 2019). Hàng năm, ĐBSCL cung cấp hơn 53% kinh tế xã hội của khu vực trong thế kỉ 21. sản lượng lúa gạo, 65% sản lượng thủy sản, và Ngoài ra, nghiên cứu còn tiến hành phân tích, 75% sản lượng hoa quả của Việt Nam. Theo so sánh chi phí của các giải pháp tái định cư thống kê năm 2019, ĐBSCL chiếm đến 97% và xây dựng hệ thống đê biển đối với những tổng giá trị xuất khẩu nông nghiệp của cả khu vực nhạy cảm với tác động của BĐKH. nước (Tổng cục Thống kê, 2019). Với địa hình 2. Tổng quan nghiên cứu thấp, bằng phẳng, độ cao trung bình từ 0,7 đến BĐKH là hiện tượng thay đổi của khí hậu 1,2m so với mực nước biển, ĐBSCL là khu được ghi nhận thông qua sự thay đổi của các vực dễ bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng. Trên giá trị trung bình hoặc sự biến đổi của các đặc thực tế, khu vực này thường xuyên phải đối tính khí hậu trong khoảng thời gian dài thường mặt với tác động của xâm nhập mặn, xói mòn là nhiều thập kỉ hoặc lâu hơn (IPCC, 2014). và ngập lụt do triều cường (Anthony et al., BĐKH được ghi nhận dựa trên sự gia tăng 2015). Theo kịch bản BĐKH và nước biển nhiệt độ trung bình chung toàn cầu, hiện tượng dâng của Việt Nam, đến năm 2100, hơn 50% nóng lên của đại dương, sự suy giảm băng tại tổng diện tích khu vực ĐBSCL có thể nằm hai cực hoặc sự gia tăng bất thường của mực dưới mực nước biển (Bộ Tài Nguyên và Môi nước biển trên phạm vi toàn cầu… trường, 2016). Theo các dữ liệu được ghi nhận, mực nước Nhận thức được mức độ nghiêm trọng của biển trung bình toàn cầu đã tăng 3mm/năm các tác động tiêu cực do BĐKH và mức độ trong giai đoạn từ năm 1990 đến nay và sẽ tiếp quan trọng của khu vực ĐBSCL, Chính phủ tục tăng trong suốt thế kỉ 21. Đến cuối thế kỉ Việt Nam đã ban hành các quy định liên quan 21, mực nước biển trung bình chung toàn cầu đến ứng phó và thích ứng với BĐKH. Trong có thể tăng từ 0,3 đến 1,2 mét theo các kịch đó, chiến lược phá ...

Tài liệu được xem nhiều: