Danh mục

Thiết kế yếu tố hình học đường ô tô part 2

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 832.55 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (25 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lưu lượng xe thiết kế là số xe con được quy đổi từ các loại xe khác, thông qua một mặt cắt ngang đường trong một đơn vị thời gian, tính cho năm tương lai. Năm thiết kế tương lai là năm mà tuyến đường thỏa mãn yêu cầu sử dụng và có mức độ phục vụ nhất định, năm bắt đầu tính là năm xây dựng xong tuyến đường đó. Đường ô tô gồm nhiều công trình có thời gian phục vụ khác nhau: nền đường có thời hạn phục vụ 100 năm, cầu 25-100 năm, mặt đường 7-30...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thiết kế yếu tố hình học đường ô tô part 2Lưu lượng xe thiết kế là số xe con được quy đổi từ các loại xe khác, thông quamột mặt cắt ngang đường trong một đơn vị thời gian, tính cho năm tương lai.Năm thiết kế tương lai là năm mà tuyến đường thỏa mãn yêu cầu sử dụng và cómức độ phục vụ nhất định, năm bắt đầu tính là năm xây dựng xong tuyến đườngđó.Đường ô tô gồm nhiều công trình có thời gian phục vụ khác nhau: nền đường cóthời hạn phục vụ 100 năm, cầu 25-100 năm, mặt đường 7-30 năm tùy loại. Vềnguyên tắc năm tính toán lưu lượng xe thiết kế phải được xác định tùy thuộc vàothời hạn phục vụ của công trình. Tuy nhiên việc dự báo lưu lượng thiết kế sẽ kémchính xác nếu chọn thời gian tính toán quá dài. Hiện nay quy trình của nhiềunước lấy năm tương lai thứ 10-20 để thiết kế tùy từng cấp loại đường. Bảng 1.9. Hệ số quy đổi từ xe các loại về xe con Xe tải 2 Xe tải có Xe kéo Loại xe Xe Xe Xe trục và xe 3 trục trở moóc, xe đạp máy con buýt dưới lên và xe buýt kéo Địa hình 25 chỗ buýt lớn moóc Đồng bằng và đồi 0,2 0,3 1,0 2,0 2,5 4,0 Núi 0,2 0,3 1,0 2,5 3,0 5,0a. Lưu lượng xe thiết kế bình quân ngày đêm trong năm tương lai (Ntbnđ) có thứnguyên xcqđ/nđ (xe con quy đổi/ngày đêm).Lưu lượng này được tham khảo khi chọn cấp hạng của đường và tính toán nhiềuyếu tố khác.b. Lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm trong năm tương lai (Ngcđ) có thứ nguyênxcqđ/h (xe con quy đổi/giờ).Lưu lượng này để chọn và bố trí số làn xe, dự báo chất lượng dòng xe, tổ chứcgiao thông …d) Năng lực thông hành (xe/h, xe/nđ):Năng lực thông hành (khả năng thông xe) là số lượng xe lớn nhất đi qua một mặtcắt nào đó của tuyến đường trong một đơn vị thời gian với một điều kiện đườngvà điều kiện giao thông nhất định (giả thiết theo mô hình tính hoặc thực tế) Năng lực thông hành lý thuyết (xe/h):Năng lực thông hành lý thuyết là số lượng xe thông qua một làn xe trong một đơnvị thời gian (giờ) ở điều kiện đường lý tưởng xác định theo mô hình tính toánnhất định.Năng lực thông hành lý thuyết không xét đến chất lượng giao thông. Năng lựcthông hành lý thuyết của mỗi làn xe của đường ô tô cao tốc 4 làn xe thường bằng1500 – 2000 xe/h. 27 Năng lực thông hành thực tế:Năng lực thông hành thực tế là số xe lớn nhất có thể thông qua một mặt cắtngang đường trong một đơn vị thời gian ở điều kiện thời tiết thuận lợi, có xemxét đến điều kiện thực tế về điều kiện đường, về chất lượng giao thông (tốc độxe, thời gian chờ, tình trạng dòng xe) Năng lực thông hành thiết kế:Năng lực thông hành thiết kế là năng lực thông hành tương ứng với mức phục vụmà thực tế chấp nhận được.e) Mật độ xe (xe/km):Mật độ xe: Là số lượng phương tiện đang chạy trên một đơn vị chiều dài quãngđường tại một thời điểm nhất định (một mặt cắt thời gian), đơn vị tính là phươngtiện/km, được xác định trên toàn bộ phần xe chạy hoặc trên mỗi làn đường. M D= ( xe/km) (1.2) LTrong đó: D : mật độ dòng xe (xe/km) M : là số lượng xe (xe) L : chiều dài dòng xe (km)f) Quan hệ giữa vận tốc (V), lưu lượng (N) và mật độ (D):Ở đây ta xem xét mối quan hệ giữa các đặc tính cơ bản của dòng xe là lưu lượng,mật độ và vận tốc. Trong đó, lưu lượng nói lên nhu cầu chuyển dịch của phươngtiện, mật độ đại diện cho tính tập trung của dòng xe, và vận tốc nói lên trình độtiện nghi hay chất lượng của dòng.- Quan hệ giữa mật độ và vận tốc xe chạy trên đườngKhi D → 0 xe có thể chạy với vận tốc tối đa theo đặc tính động lực Vm → Vf .Với Vf là vận tốc xe chạy được theo đặc tính động lực và điều kiện trên đường.Khi mật độ D tăng thì vận tốc giảmMật độ đạt được giá trị tối đa nếu các xe đứng yên, có nghĩa là: Vm → 0 ,D → D max .28 Hình 1.8. Quan hệ giữa vận tốc và mật độ xe trên đường- Quan hệ giữa mật độ và lưu lượng xeTrên biểu đồ hình 1.9a) thể hiện quan hệ giữa N ~ D, ta thấy rõ lưu lượng xe tănglên (khả năng thông qua tăng) khi mật độ tăng, tại điểm cực đại có Nmax và DN-max, nhưng khi D tiếp tục tăng thì N giảm xuống.Trên biểu đồ hình 1.9b) thể hiện quan hệ giữa N ~ V và có 5 khu vực tương ứngvới 5 mức độ phục vụ khác nhau từ A-F. (xem mức độ phục vụ ở phần g) N (xe/h) N (xe/h) Nmax Nmax Ni VN-max Di DN-max Dj MËt ®é D VËn tèc V a) ...

Tài liệu được xem nhiều: