Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 125.52 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tài liệu "Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng" cung cấp cho học viên những nội dung về đại cương, quy trình chẩn đoán, phục hồi chức năng và điều trị, theo dõi và tái khám cho bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG I. ĐẠI CƢƠNG - Định nghĩa: Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhày đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vịtrí bình thường trong vòng sợi chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống.Về giải phẫu bệnh có sự đứt rách vòng sợi, về lâm sàng gây nên hội chứng thắtlưng hông điển hình. - Bệnh lý thoát vị đĩa đệm: + Cơ chế: * Người lớn tuổi thường có sự thoái hóa đĩa sống lúc đó và vành thớ mấttính đàn hồi, từ đó nhân dẽ dàng phá vỡ vành thớ để di chuyển về phía sau, hayphía bên khi cột sống làm các dộng tác hàng ngày khiến đĩa đệm phải chịunhững động lực trong mọi chiều. * Người trẻ thường do yếu tố sai tư thế khiến đĩa đệm cột sống bị đè épquá nặng dẫn đến đè ép quá nặng tổn thương vành thớ như động tác gập xoaycột sống, gập duỗi và nghiêng của cột sống . - Những yếu tố gây nên thoát vị cột sống: + Áp lực trọng tải cao. + Áp lực căng phồng của tổ chức đĩa đệm cao. + Sự lỏng lẻo trong từng phần với sự tan rã của tổ chức đĩa đệm. + Lực đẩy, xoắn vặn nén ép quá mức vào đĩa đệm cột sống. II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc của chẩn đoán 1.1 Hỏi bệnh Thời gian và quá trình diến biến của bệnh, tuổi mắc bệnh, nguyên nhân bịbệnh, trẻ tuổi thường do cơ chế làm việc sai nguyên tắc, cao tuổi do thoái hóa. Tiền sử mắc bệnh mấy lần ,đau thắt lưng mãn hay cấp… 1.2 Khám và lượng giá chức năng - Thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng gây ra triệu chứng đau vùng thắt lưngvà đau thần kinh tọa. Đau thần kinh tọa xảy ra khi đĩa đệm thoát ra đè ép lên rễthần kinh cảm giác và thường đau ở sau đùi, bắp chân, mắt cá ngoài gót và ngónchân, vùng đau này cho ta chẩn đoán định hướng thần kinh nào chèn ép. 229 Bệnh nhân có triêu chứng của đau vùng CSTL và đau thần kinh tọa. Đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa, tùy theo rễ L4-L5 hay L5- S1,đau liên tục hay thành cơn, nghỉ ngơi giảm đau, khó đứng trên đầu ngón chân .Giai đoạn muộn có teo cơ, yếu cơ, hạn chế vận động, co cứng cơ cạnh sống. - Có dấu hiệu điểm đau Vallex, bấm chuông, Lasegue. - Phản xạ gân xương giảm hay mất do tổn thương rễ L4, phản xạ gân gótgiảm trong tổn thương rễ S1 - Các hình thức thoát vị đĩa đệm: + Thoát vị đĩa đệm thành một khối do gập mạnh cột sống, có triệu chứngép rễ đột ngột có liệt cơ và rối loạn cơ vòng. + Thoát vị đĩa đệm hai bên phía sau vòng sợi bị hư , nhân nhày chảy sanghai bên nên bệnh nhân đau cả hai bên. + Thoát vị đa tầng là thoát vị nhiều đĩa đệm. + Thoát vị nhân nhầy bị kẹt, đau đột ngột, kèm theo đau thần kinh hôngto. 1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng - Xquang thường quy cột sống thắt lưng thẳng và nghiêng (tam chứngBarr): gãy góc cột sống thắt lưng, xẹp đĩa đệm, mất đường cong sinh lý. - Chụp Xquang bao rễ với thuốc cản quang có iod. - Chụp cắt lớp, kém chính xác hơn MRI. - Điện cơ giúp phát hiện tổn thương các rễ thần kinh + Chụp MRI : là xét nghiệm cao chính xác để chẩn đoán xác định vị trítổn thương trên hình ảnh phim chụp .Trên phim có thể xác định được thoát vị ratrước ,ra sau, sang hai bên hoặc thoát vị nội xốp, tương ứng với định khu trênlâm sàng. Có thể thoát vị một vị trí hoặc đa tầng nhiều vị trí, thường gập L5-S1. Các chỉ số huyết học ít có thay đổi. 2. Chẩn đoán xác định Chẩn đoán dựa vào: có 4/6 dấu hiệu sau. - Có yếu tố chấn thương. - Đau cột sống thắt lưng theo kiểu rễ dây. - Đau tăng khi gắng sức. - Nghỉ ngơi có đỡ đau. 230 - Có dấu hiệu bấm chuông. - Có dấu hiệu Lasegue+. Phim MRI có dấu hiệu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. 3. Chẩn đoán phân biệt - Đau các dây thần kinh của chi dưới. - Đau khớp , khớp cùng chậu ,khớp háng. - Viêm cơ đáy chậu. 4. Chẩn đoán nguyên nhân - Chấn thương cột sống vùng thắt lưng. - Làm việc sai tư thế. - Thoái hóa, loãng xương, viêm thân đốt, hoặc đau lưng do các bệnh khớpkhác. III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị - Thường phối hợp điều trị thuốc, phục hồi chức năng và ngoại khoa. - Điều trị nội khoa tích cực trong vòng từ 1 đến 3 tháng bệnh nhân khôngcó cải thiện vẫn còn đau nhiều có chỉ định ngoại khoa. 2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng - Giai đoạn cấp: + Nằm nghỉ ngơi tại chỗ, trên đệm cứng + Điều trị Vật lý trị liệu bằng hồng ngoại, paraphin, siêu âm, sóng ngắn,điện phân, điện xung, giao thoa… + Bài tập nhẹ nhàng thụ động, chủ động, có kháng và co cơ đẳng trường. - Sau giai đoạn cấp, bệnh nhân đỡ đau: có thể điều trị thêm kéo giãn cộtsống thắt lưng gia tăng lỗ liên đốt, giảm chèn ép rễ - Các bài tập sau mổ thoát vi đĩa đệm: + Sau phẫu thuật 1-7 ngày tập thở , ho, tập gồng cơ tứ đầu và các cơ chidưới. + Sau 2 tuần cho ngồi với nẹp thắt lưng, + Sau 3 tuần có thể ngồi thẳng. + Bệnh nhân phải mặc áo nẹp trong vòng 3 tháng. 231 - Hướng dẫn các bài tập tại nhà để giữ cột sống, tư thế lao động tốt. 3. Các điều trị khác 3.1. Điều trị nội khoa - Thuốc: +Thuốc giảm đau theo bậc thang của WHO. + Thuốc chống viêm không steroid; Diclofenac vien 50mg, 2 viên /ngày chia 2 lần hay dung ống tiêm bắp15mg/ngày trong 2- 3 ngày đầu sau đó chuyển sang đường uống. Meloxicam (Mobic) 2 viên 7,5mg/ngày sau ăn hoặc tiêm bắp 15mg/ngàyx 3-5 ngày đầu, sau đó chuyển sang đường uống. Pirocecam (Felden), Celecoxib (Cerebrex)…và các thuốc chống viêm bôi ngoài da. + Thuốc giãn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƢNG I. ĐẠI CƢƠNG - Định nghĩa: Thoát vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhày đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vịtrí bình thường trong vòng sợi chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống.Về giải phẫu bệnh có sự đứt rách vòng sợi, về lâm sàng gây nên hội chứng thắtlưng hông điển hình. - Bệnh lý thoát vị đĩa đệm: + Cơ chế: * Người lớn tuổi thường có sự thoái hóa đĩa sống lúc đó và vành thớ mấttính đàn hồi, từ đó nhân dẽ dàng phá vỡ vành thớ để di chuyển về phía sau, hayphía bên khi cột sống làm các dộng tác hàng ngày khiến đĩa đệm phải chịunhững động lực trong mọi chiều. * Người trẻ thường do yếu tố sai tư thế khiến đĩa đệm cột sống bị đè épquá nặng dẫn đến đè ép quá nặng tổn thương vành thớ như động tác gập xoaycột sống, gập duỗi và nghiêng của cột sống . - Những yếu tố gây nên thoát vị cột sống: + Áp lực trọng tải cao. + Áp lực căng phồng của tổ chức đĩa đệm cao. + Sự lỏng lẻo trong từng phần với sự tan rã của tổ chức đĩa đệm. + Lực đẩy, xoắn vặn nén ép quá mức vào đĩa đệm cột sống. II. CHẨN ĐOÁN 1. Các công việc của chẩn đoán 1.1 Hỏi bệnh Thời gian và quá trình diến biến của bệnh, tuổi mắc bệnh, nguyên nhân bịbệnh, trẻ tuổi thường do cơ chế làm việc sai nguyên tắc, cao tuổi do thoái hóa. Tiền sử mắc bệnh mấy lần ,đau thắt lưng mãn hay cấp… 1.2 Khám và lượng giá chức năng - Thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng gây ra triệu chứng đau vùng thắt lưngvà đau thần kinh tọa. Đau thần kinh tọa xảy ra khi đĩa đệm thoát ra đè ép lên rễthần kinh cảm giác và thường đau ở sau đùi, bắp chân, mắt cá ngoài gót và ngónchân, vùng đau này cho ta chẩn đoán định hướng thần kinh nào chèn ép. 229 Bệnh nhân có triêu chứng của đau vùng CSTL và đau thần kinh tọa. Đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa, tùy theo rễ L4-L5 hay L5- S1,đau liên tục hay thành cơn, nghỉ ngơi giảm đau, khó đứng trên đầu ngón chân .Giai đoạn muộn có teo cơ, yếu cơ, hạn chế vận động, co cứng cơ cạnh sống. - Có dấu hiệu điểm đau Vallex, bấm chuông, Lasegue. - Phản xạ gân xương giảm hay mất do tổn thương rễ L4, phản xạ gân gótgiảm trong tổn thương rễ S1 - Các hình thức thoát vị đĩa đệm: + Thoát vị đĩa đệm thành một khối do gập mạnh cột sống, có triệu chứngép rễ đột ngột có liệt cơ và rối loạn cơ vòng. + Thoát vị đĩa đệm hai bên phía sau vòng sợi bị hư , nhân nhày chảy sanghai bên nên bệnh nhân đau cả hai bên. + Thoát vị đa tầng là thoát vị nhiều đĩa đệm. + Thoát vị nhân nhầy bị kẹt, đau đột ngột, kèm theo đau thần kinh hôngto. 1.3. Chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng - Xquang thường quy cột sống thắt lưng thẳng và nghiêng (tam chứngBarr): gãy góc cột sống thắt lưng, xẹp đĩa đệm, mất đường cong sinh lý. - Chụp Xquang bao rễ với thuốc cản quang có iod. - Chụp cắt lớp, kém chính xác hơn MRI. - Điện cơ giúp phát hiện tổn thương các rễ thần kinh + Chụp MRI : là xét nghiệm cao chính xác để chẩn đoán xác định vị trítổn thương trên hình ảnh phim chụp .Trên phim có thể xác định được thoát vị ratrước ,ra sau, sang hai bên hoặc thoát vị nội xốp, tương ứng với định khu trênlâm sàng. Có thể thoát vị một vị trí hoặc đa tầng nhiều vị trí, thường gập L5-S1. Các chỉ số huyết học ít có thay đổi. 2. Chẩn đoán xác định Chẩn đoán dựa vào: có 4/6 dấu hiệu sau. - Có yếu tố chấn thương. - Đau cột sống thắt lưng theo kiểu rễ dây. - Đau tăng khi gắng sức. - Nghỉ ngơi có đỡ đau. 230 - Có dấu hiệu bấm chuông. - Có dấu hiệu Lasegue+. Phim MRI có dấu hiệu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. 3. Chẩn đoán phân biệt - Đau các dây thần kinh của chi dưới. - Đau khớp , khớp cùng chậu ,khớp háng. - Viêm cơ đáy chậu. 4. Chẩn đoán nguyên nhân - Chấn thương cột sống vùng thắt lưng. - Làm việc sai tư thế. - Thoái hóa, loãng xương, viêm thân đốt, hoặc đau lưng do các bệnh khớpkhác. III. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG VÀ ĐIỀU TRỊ 1. Nguyên tắc phục hồi chức năng và điều trị - Thường phối hợp điều trị thuốc, phục hồi chức năng và ngoại khoa. - Điều trị nội khoa tích cực trong vòng từ 1 đến 3 tháng bệnh nhân khôngcó cải thiện vẫn còn đau nhiều có chỉ định ngoại khoa. 2. Các phương pháp và kỹ thuật phục hồi chức năng - Giai đoạn cấp: + Nằm nghỉ ngơi tại chỗ, trên đệm cứng + Điều trị Vật lý trị liệu bằng hồng ngoại, paraphin, siêu âm, sóng ngắn,điện phân, điện xung, giao thoa… + Bài tập nhẹ nhàng thụ động, chủ động, có kháng và co cơ đẳng trường. - Sau giai đoạn cấp, bệnh nhân đỡ đau: có thể điều trị thêm kéo giãn cộtsống thắt lưng gia tăng lỗ liên đốt, giảm chèn ép rễ - Các bài tập sau mổ thoát vi đĩa đệm: + Sau phẫu thuật 1-7 ngày tập thở , ho, tập gồng cơ tứ đầu và các cơ chidưới. + Sau 2 tuần cho ngồi với nẹp thắt lưng, + Sau 3 tuần có thể ngồi thẳng. + Bệnh nhân phải mặc áo nẹp trong vòng 3 tháng. 231 - Hướng dẫn các bài tập tại nhà để giữ cột sống, tư thế lao động tốt. 3. Các điều trị khác 3.1. Điều trị nội khoa - Thuốc: +Thuốc giảm đau theo bậc thang của WHO. + Thuốc chống viêm không steroid; Diclofenac vien 50mg, 2 viên /ngày chia 2 lần hay dung ống tiêm bắp15mg/ngày trong 2- 3 ngày đầu sau đó chuyển sang đường uống. Meloxicam (Mobic) 2 viên 7,5mg/ngày sau ăn hoặc tiêm bắp 15mg/ngàyx 3-5 ngày đầu, sau đó chuyển sang đường uống. Pirocecam (Felden), Celecoxib (Cerebrex)…và các thuốc chống viêm bôi ngoài da. + Thuốc giãn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chẩn đoán điều trị chuyên ngành Phục hồi chức năng Phục hồi chức năng Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng Thoát vị đĩa đệm Thoát vị cột sống Đau thần kinh tọaGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 173 0 0
-
4 trang 113 0 0
-
Thấu hiểu một số hành vi của trẻ rối loạn phổ tự kỷ
4 trang 78 1 0 -
6 trang 46 0 0
-
93 trang 46 1 0
-
Giáo trình Phục hồi chức năng (Đối tượng: Cao đẳng Điều dưỡng) - CĐ Y tế Hà Nội
63 trang 35 0 0 -
Bài giảng Y học cổ truyền - ĐH Y Khoa Thái Nguyên
130 trang 28 0 0 -
Kỹ thuật Điều trị học nội khoa: Phần 1 (Tập 2)
181 trang 26 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Thống Nhất
5 trang 25 0 0 -
Kỹ thuật Điều trị học nội khoa: Phần 1 (Tập 1)
92 trang 24 0 0