Thống kê nguyên vật liệu xây dựng bằng hạch toán phần 3
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 245.81 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai trò của kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thống kê nguyên vật liệu xây dựng bằng hạch toán phần 3 Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai tròcủa kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kếtoán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau: - Ghi chép , phản ánh đầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình luânchuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật . Tính toán đúng đắn trịgiá của nguyên vật liệu nhập kho , xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý . - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vậtliệu , kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất . - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho , cungcấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt độngkinh doanh .VI . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giátrị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp .Tuỳ vào tình hình thực tếmà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp: 1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thườngxuyên là phương pháp ghi chép , phản ánh thường xuyên , liên tục và có hệthống tình hình nhập , xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kếtoán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu . Với phương pháphạch toán này , kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập , xuất , tồnkho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào . 1.1.1.Hạch toán ban đầu Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứngchứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành , kế toánmới được ghi chép và phản ánh .Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn , 15chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập , làchứng từ bắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ .Trong hạch toán nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủyếu sau đây : -Phiếu nhập kho : Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT)trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loạichứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên (nếu NVL dogia công chế biến ) * Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng * Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghisổ * Liên 3(nếu có) : người lập giữ -Biên bản kiệm nghiệp vật tư (mẫu 05-VT): đối với loại chứng từ này,doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lậptheo kết cấu phù hợp nhất .Biên bản được lập vào lúc hàng về đến doanhnghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng , doanh nghiệp có trách nhiệm lập bankiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng , chất lượng, quy cách , mẫu mã.Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nghiệm vật tư ” gồm 2 bản * 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập khohay không * 1 bản giao cho kế toán -Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếulà xuất kho NVL không thường xuyên với số lượng sử dụng ít. Gồm 3 liên ,do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập *Liên 1:lưu tại nơi lập *Liên 2:giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận ktoán *Liên 3:giao cho người nhận vật tư để ghi sổ ktoán nơi sử dụng 16 - Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT):Trong trường hợp vật tưxuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêuhao vật tư cho sản phẩm . Gồm 2 liên *Liên 1: giao cho đơn vị lĩnh vật tư *Liên 2:giao cho thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuấtvào thẻ kho.Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức , thủ kho phải thu lạiphiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra , đối chiếu với thẻ kho , ký và chuyển 1 liêncho bộ phận cung ứng , liên còn lại chuyển lên phòng ktoán - Thẻ kho:(mẫu 06-VT): do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chéphàng ngày .Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứđể kế toán kiểm tra , đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) :do bộ phận cungứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công , chế biến , di chuyểnnội bộ sử dụng. - Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT) : Vào cuối kỳ , ở mỗi kho phảitiến hành kiểm kê , đánh giá , xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biênbản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép , phát hiện ra cáctrường hợp thừa , thiếu vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời . Biên bản nàycần lập thành 2 bản * 1 bản giao cho phòng kế toán * 1 bản giao cho thủ kho - Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ(mẫu 07-VT): trường hợp tại bộ phận sửdụng tiếp ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thống kê nguyên vật liệu xây dựng bằng hạch toán phần 3 Xuất phát từ đặc điểm , yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cũng như vai tròcủa kế toán nguyên vật liệu trong hệ thống quản lý kinh tế , nhiệm vụ của kếtoán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp được xác định như sau: - Ghi chép , phản ánh đầy đủ , kịp thời số hiện có và tình hình luânchuyển của nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật . Tính toán đúng đắn trịgiá của nguyên vật liệu nhập kho , xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho yêu cầu quản lý . - Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua nguyên vậtliệu , kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất . - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho , cungcấp thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt độngkinh doanh .VI . KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép sự biến động về mặt giátrị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp .Tuỳ vào tình hình thực tếmà có thể lựa chọn một trong hai phương pháp kế toán tổng hợp: 1.1.Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thườngxuyên là phương pháp ghi chép , phản ánh thường xuyên , liên tục và có hệthống tình hình nhập , xuất kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kếtoán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu . Với phương pháphạch toán này , kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập , xuất , tồnkho của nguyên vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào . 1.1.1.Hạch toán ban đầu Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứngchứng minh nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành , kế toánmới được ghi chép và phản ánh .Các bằng chứng đó là các loại hoá đơn , 15chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập , làchứng từ bắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đảm bảo tính hợp lý , hợp lệ .Trong hạch toán nguyên vật liệu , doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủyếu sau đây : -Phiếu nhập kho : Phiếu này do bộ phận cung ứng lập (theo mẫu 01-VT)trên cơ sở hoá đơn , giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loạichứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu NVL mua ngoài )hoặc 3 liên (nếu NVL dogia công chế biến ) * Liên 1 : giữ lại ở bộ phận cung ứng * Liên 2 : giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghisổ * Liên 3(nếu có) : người lập giữ -Biên bản kiệm nghiệp vật tư (mẫu 05-VT): đối với loại chứng từ này,doanh nghiệp sẽ tuỳ đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lậptheo kết cấu phù hợp nhất .Biên bản được lập vào lúc hàng về đến doanhnghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng , doanh nghiệp có trách nhiệm lập bankiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm NVL thu mua cả về số lượng , chất lượng, quy cách , mẫu mã.Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào “Biên bản kiểm nghiệm vật tư ” gồm 2 bản * 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu lập khohay không * 1 bản giao cho kế toán -Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT): sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếulà xuất kho NVL không thường xuyên với số lượng sử dụng ít. Gồm 3 liên ,do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận cung ứng lập *Liên 1:lưu tại nơi lập *Liên 2:giao thủ kho làm cơ sở ghi thẻ rồi chuyển đến bộ phận ktoán *Liên 3:giao cho người nhận vật tư để ghi sổ ktoán nơi sử dụng 16 - Phiếu xuất kho theo hạn mức (mẫu 04-VT):Trong trường hợp vật tưxuất thường xuyên trong tháng và doanh nghiệp đã lập được định mức tiêuhao vật tư cho sản phẩm . Gồm 2 liên *Liên 1: giao cho đơn vị lĩnh vật tư *Liên 2:giao cho thủ kho.Sau mỗi lần xuất kho , thủ kho ghi số thực xuấtvào thẻ kho.Cuối tháng sau khi đã xuất hết hạn mức , thủ kho phải thu lạiphiếu của đơn vị lĩnh, kiểm tra , đối chiếu với thẻ kho , ký và chuyển 1 liêncho bộ phận cung ứng , liên còn lại chuyển lên phòng ktoán - Thẻ kho:(mẫu 06-VT): do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chéphàng ngày .Thẻ kho được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và là căn cứđể kế toán kiểm tra , đối chiếu số liệu đảm bảo tính chính xác. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT) :do bộ phận cungứng lập khi doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công , chế biến , di chuyểnnội bộ sử dụng. - Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 08-VT) : Vào cuối kỳ , ở mỗi kho phảitiến hành kiểm kê , đánh giá , xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biênbản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số liệu ghi chép , phát hiện ra cáctrường hợp thừa , thiếu vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời . Biên bản nàycần lập thành 2 bản * 1 bản giao cho phòng kế toán * 1 bản giao cho thủ kho - Phiếu báo vật tư còn cuối kỳ(mẫu 07-VT): trường hợp tại bộ phận sửdụng tiếp ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu kinh doanh bí quyết kinh doanh thủ thuật kinh doanh giáo trình kinh doanh mẹo kinh doanhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Chỉ số đo lường hiệu suất – Key Performance Indicator (KPI)
7 trang 251 0 0 -
Sau sự sụp đổ: Điều gì thật sự xảy ra đối với các thương hiệu
4 trang 218 0 0 -
Thực trạng cạnh tranh giữa các công ty may Hà nội phần 7
11 trang 190 0 0 -
Giáo trình địa lý kinh tế- xã hội Việt Nam part 4
26 trang 160 0 0 -
Thương mại có thể làm cho mọi người đều có lợi
4 trang 146 0 0 -
Kinh nghiệm tìm kiếm khách hàng khi khởi nghiệp
5 trang 139 0 0 -
Rủi ro từ hợp đồng hợp tác kinh doanh
4 trang 128 0 0 -
BÀI LUẬN PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CÔNG TY GỐM SỨ MINH LONG I – BÌNH DƯƠNG
21 trang 123 0 0 -
Đánh giá sự thành công một chiến dịch quảng cáo của KFC
7 trang 122 0 0 -
Chiến lược marketing của Honda
4 trang 76 0 0