THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP (NONINVASIVE VENTILATION)
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.18 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thông khí không xâm nhập (noninvasive ventilation) là thông khí cơ học không sử dụng ống nội khí quản (endotracheal tube) hay mở khí quản (tracheotomy). 2/ CÁC LOẠI THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP CHÍNH ? Hai loại chính là thông khí không xâm nhập áp lực dương và áp lực âm. Với thông khí áp lực dương (positive-pressure ventilation), áp lực dương được áp vào đường dẫn khí để thổi phồng phổi lên một cách trực tiếp. Với thông khí áp lực âm (negative-pressure ventilation), áp lực âm được áp vào bụng và ngực để kéo không khí...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP (NONINVASIVE VENTILATION) THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP (NONINVASIVE VENTILATION) 1/ THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP LÀ GÌ ? Thông khí không xâm nhập (noninvasive ventilation) là thông khí cơhọc không sử dụng ống nội khí quản (endotracheal tube) hay mở khí quản(tracheotomy). 2/ CÁC LOẠI THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP CHÍNH ? Hai loại chính là thông khí không xâm nhập áp lực dương và áp lựcâm. Với thông khí áp lực dương (positive-pressure ventilation), áp lựcdương được áp vào đường dẫn khí để thổi phồng phổi lên một cách trực tiếp.Với thông khí áp lực âm (negative-pressure ventilation), áp lực âm được ápvào bụng và ngực để kéo không khí vào phổi qua đường hô hấp trên. 3/ THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP ĐƯỢC MÔ TẢ ĐẦUTIÊN KHI NÀO ? “Máy thở thùng” (tank respirator) đầu tiên được mô tả vào năm 1832bởi thầy thuốc Tô Cách Lan John Dalziel. Máy hô hấp là một thùng kín khívới bệnh nhân ngồi bên trong. Đầu và cổ được đặt ra ngoài thùng, và ốngthổi (bellows) và piston được sử dụng để tạo áp lực dương bên trong thùng. 4/ KHI NÀO THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP ĐÃ TRỞTHÀNH ĐƯỢC SỬ DỤNG RỘNG RÃI LẦN ĐẦU TIÊN ? CHO CĂNBỆNH GÌ ? Thông khí không xâm nhập (noninvasive ventilation) đã trở nên đượcsử dụng rộng rãi trong thời kỳ dịch bệnh bại liệt từ những năm 1920 đếnnhững năm 1950. Các máy thông khí (ventilator) được sử dụng gồm cógiuong luc lac (rocking bed), những loại máy thở thùng (tank respirator)khác nhau hay những phổi sắt (iron lungs), và những máy thở “ áo giáp ”(cuirass respirators) bọc lấy cơ thể. Các bệnh nhân với suy hô hấp mãn tínhsau khi bị bệnh bại liệt có thể được hỗ trợ trong nhiều năm với những dạngthông khí không xâm nhập áp lực âm này. 5/ TẠI SAO VIỆC SỬ DỤNG THÔNG KHÍ KHÔNG XÂMNHẬP GIẢM TRONG NHỮNG NĂM 1950 VÀ 1960 ? Sự thành công của các vaccin chống bệnh bại liệt đã dẫn đến sự kiểmsoát dịch bệnh. Ngoài ra sự sử dụng thông khí áp lực d ương (positive-pressure ventilation) được sử dụng rộng rãi hơn. Sự thành công của dạngthông khí áp lực dương “xâm nhập” này đã được mô tả trong trận dịch bạiliệt Copenhagen năm 1952.Vào lúc đầu dịch bệnh, Blegdam Hospital đã chỉcó 7 máy thở, tuy nhiên có đến 70 bệnh nhân đồng thời đòi hỏi hỗ trợ thôngkhí. Lassen và Ibsen đã phát triển kỹ thuật mở khí quản (tracheotomy) vàthông khí áp lực dương bằng tay từng hồi (maual intermittent positive-pressure ventilation) và đã mô tả sự thành công của họ vào năm 1953. 6/ TẠI SAO VIỆC SỬ DỤNG THÔNG KHÍ ÁP LỰC DƯƠNGKHÔNG XÂM NHẬP (NIPPV) GIA TĂNG TRONG VÀI NĂM QUA ? Vài diễn biến đã dẫn đến sự sử dụng gia tăng của thông khi áp lựcdương không xâm nhập (NIPPV : noninvasive positive-pressure ventilation).Sự sử dụng áp lực dương liên tục trong đường dẫn khí để điều trị bệnhngừng thở do tắc lúc ngủ (obstructive sleep apnea) đã được mô tả vào đầunhững năm 1980. Việc phát triển của một mặt nạ mũi (nasal mask) là quantrọng cho sự thành công của liệu pháp này. Những mặt nạ này trở nên có đểsử dụng rộng rãi vào những năm 1980 và được nhận thấy là có hiệu quảtrong sự phát thông khí áp lực dương không xâm nhập. Gần đây, những máythở có thể mang theo (portable ventilator) và không tốn kém đã được pháttriển, đặc biệt dành cho thông khí áp lực dương không xâm nhập. Khi cácthầy thuốc có được kinh nghiệm với kiểu thông khí này, nó đã được sử dụngtrong nhiều dạng khác nhau của suy hô hấp cấp tính và mãn tính. 7/ NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA THÔNG KHÍ ÁP LỰC DƯƠNGKHÔNG XÂM NHẬP (NIPPV) SO VỚI THÔNG KHÍ CƠ HỌC QUYƯỚC VỚI ỐNG THÔNG NỘI KHÍ QUẢN Lợi ích chính là tránh đuợc các biến chứng gây nên do đường dẫn khínhân tạo (artificial airway). Những biến chứng này gồm có nhiễm trùng(viêm phổi bệnh viện, viêm xoang), thương tổn thanh quản, và thương tổnkhí quản. Ngoài ra, thông khí quy ước (conventional ventilation) đòi hỏi chothuốc an thần. 8/ NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM CỦA NIPPV LÀ GÌ ? Việc chọn lựa bệnh nhân là quan trọng hơn để đảm bảo thông khíkhông xâm nhập được thành công. Những bệnh nhân không hợp tác, cần nộithông khí quản ngay, có bệnh lý đường hô hấp trên, không ổn định huyếtđộng, hầu có quá nhiều dịch tiết, đều không thể thành công. Ngoài ra, vớinhững máy thông khí không xâm nhập, có những hạn chế đối với lượng oxycó thể được cho. 9/ THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP CÓ ĐƯỢC SỬ DỤNGĐỐI VỚI SUY HÔ HẤP MÃN TÍNH HAY KHÔNG ? ĐỐI VỚINHỮNG BỆNH LÝ NÀO ? Như đã mô tả trên đây đối với các dịch bệnh bại liệt (polio), thông khíáp lực âm (negative-pressure ventilation) có một lịch sử thành công dài lâuđối với suy hô hấp mãn tính. Những bệnh lý mà thông khí không xâm nhậpđã được sử dụng gồm có bệnh ngực hạn chế (thoracic restrictive disease), thídụ gù vẹo (kyphoscoliosis), những biến dạng thành ngực, các rối loạn giảmthông khí trung ương (central hypoventilatory disorders), và những bệnh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP (NONINVASIVE VENTILATION) THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP (NONINVASIVE VENTILATION) 1/ THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP LÀ GÌ ? Thông khí không xâm nhập (noninvasive ventilation) là thông khí cơhọc không sử dụng ống nội khí quản (endotracheal tube) hay mở khí quản(tracheotomy). 2/ CÁC LOẠI THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP CHÍNH ? Hai loại chính là thông khí không xâm nhập áp lực dương và áp lựcâm. Với thông khí áp lực dương (positive-pressure ventilation), áp lựcdương được áp vào đường dẫn khí để thổi phồng phổi lên một cách trực tiếp.Với thông khí áp lực âm (negative-pressure ventilation), áp lực âm được ápvào bụng và ngực để kéo không khí vào phổi qua đường hô hấp trên. 3/ THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP ĐƯỢC MÔ TẢ ĐẦUTIÊN KHI NÀO ? “Máy thở thùng” (tank respirator) đầu tiên được mô tả vào năm 1832bởi thầy thuốc Tô Cách Lan John Dalziel. Máy hô hấp là một thùng kín khívới bệnh nhân ngồi bên trong. Đầu và cổ được đặt ra ngoài thùng, và ốngthổi (bellows) và piston được sử dụng để tạo áp lực dương bên trong thùng. 4/ KHI NÀO THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP ĐÃ TRỞTHÀNH ĐƯỢC SỬ DỤNG RỘNG RÃI LẦN ĐẦU TIÊN ? CHO CĂNBỆNH GÌ ? Thông khí không xâm nhập (noninvasive ventilation) đã trở nên đượcsử dụng rộng rãi trong thời kỳ dịch bệnh bại liệt từ những năm 1920 đếnnhững năm 1950. Các máy thông khí (ventilator) được sử dụng gồm cógiuong luc lac (rocking bed), những loại máy thở thùng (tank respirator)khác nhau hay những phổi sắt (iron lungs), và những máy thở “ áo giáp ”(cuirass respirators) bọc lấy cơ thể. Các bệnh nhân với suy hô hấp mãn tínhsau khi bị bệnh bại liệt có thể được hỗ trợ trong nhiều năm với những dạngthông khí không xâm nhập áp lực âm này. 5/ TẠI SAO VIỆC SỬ DỤNG THÔNG KHÍ KHÔNG XÂMNHẬP GIẢM TRONG NHỮNG NĂM 1950 VÀ 1960 ? Sự thành công của các vaccin chống bệnh bại liệt đã dẫn đến sự kiểmsoát dịch bệnh. Ngoài ra sự sử dụng thông khí áp lực d ương (positive-pressure ventilation) được sử dụng rộng rãi hơn. Sự thành công của dạngthông khí áp lực dương “xâm nhập” này đã được mô tả trong trận dịch bạiliệt Copenhagen năm 1952.Vào lúc đầu dịch bệnh, Blegdam Hospital đã chỉcó 7 máy thở, tuy nhiên có đến 70 bệnh nhân đồng thời đòi hỏi hỗ trợ thôngkhí. Lassen và Ibsen đã phát triển kỹ thuật mở khí quản (tracheotomy) vàthông khí áp lực dương bằng tay từng hồi (maual intermittent positive-pressure ventilation) và đã mô tả sự thành công của họ vào năm 1953. 6/ TẠI SAO VIỆC SỬ DỤNG THÔNG KHÍ ÁP LỰC DƯƠNGKHÔNG XÂM NHẬP (NIPPV) GIA TĂNG TRONG VÀI NĂM QUA ? Vài diễn biến đã dẫn đến sự sử dụng gia tăng của thông khi áp lựcdương không xâm nhập (NIPPV : noninvasive positive-pressure ventilation).Sự sử dụng áp lực dương liên tục trong đường dẫn khí để điều trị bệnhngừng thở do tắc lúc ngủ (obstructive sleep apnea) đã được mô tả vào đầunhững năm 1980. Việc phát triển của một mặt nạ mũi (nasal mask) là quantrọng cho sự thành công của liệu pháp này. Những mặt nạ này trở nên có đểsử dụng rộng rãi vào những năm 1980 và được nhận thấy là có hiệu quảtrong sự phát thông khí áp lực dương không xâm nhập. Gần đây, những máythở có thể mang theo (portable ventilator) và không tốn kém đã được pháttriển, đặc biệt dành cho thông khí áp lực dương không xâm nhập. Khi cácthầy thuốc có được kinh nghiệm với kiểu thông khí này, nó đã được sử dụngtrong nhiều dạng khác nhau của suy hô hấp cấp tính và mãn tính. 7/ NHỮNG ƯU ĐIỂM CỦA THÔNG KHÍ ÁP LỰC DƯƠNGKHÔNG XÂM NHẬP (NIPPV) SO VỚI THÔNG KHÍ CƠ HỌC QUYƯỚC VỚI ỐNG THÔNG NỘI KHÍ QUẢN Lợi ích chính là tránh đuợc các biến chứng gây nên do đường dẫn khínhân tạo (artificial airway). Những biến chứng này gồm có nhiễm trùng(viêm phổi bệnh viện, viêm xoang), thương tổn thanh quản, và thương tổnkhí quản. Ngoài ra, thông khí quy ước (conventional ventilation) đòi hỏi chothuốc an thần. 8/ NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM CỦA NIPPV LÀ GÌ ? Việc chọn lựa bệnh nhân là quan trọng hơn để đảm bảo thông khíkhông xâm nhập được thành công. Những bệnh nhân không hợp tác, cần nộithông khí quản ngay, có bệnh lý đường hô hấp trên, không ổn định huyếtđộng, hầu có quá nhiều dịch tiết, đều không thể thành công. Ngoài ra, vớinhững máy thông khí không xâm nhập, có những hạn chế đối với lượng oxycó thể được cho. 9/ THÔNG KHÍ KHÔNG XÂM NHẬP CÓ ĐƯỢC SỬ DỤNGĐỐI VỚI SUY HÔ HẤP MÃN TÍNH HAY KHÔNG ? ĐỐI VỚINHỮNG BỆNH LÝ NÀO ? Như đã mô tả trên đây đối với các dịch bệnh bại liệt (polio), thông khíáp lực âm (negative-pressure ventilation) có một lịch sử thành công dài lâuđối với suy hô hấp mãn tính. Những bệnh lý mà thông khí không xâm nhậpđã được sử dụng gồm có bệnh ngực hạn chế (thoracic restrictive disease), thídụ gù vẹo (kyphoscoliosis), những biến dạng thành ngực, các rối loạn giảmthông khí trung ương (central hypoventilatory disorders), và những bệnh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài liệu ngành y kiến thức y học lý thuyết y khoa bệnh thường gặp chuyên ngành y họcTài liệu liên quan:
-
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 177 0 0 -
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 167 0 0 -
GIÁO TRÌNH phân loại THUỐC THỬ HỮU CƠ
290 trang 125 0 0 -
Phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học y học - PGS. TS Đỗ Hàm
92 trang 109 0 0 -
4 trang 108 0 0
-
Đề tài: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI NGƯỜI
33 trang 94 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 79 1 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 76 0 0 -
4 trang 68 0 0
-
2 trang 62 0 0