THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM_4
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 223.03 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài viết thông tin cơ bản về liên hiệp quốc và quan hệ với việt nam_4, tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM_4 THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM2.2. Chức năng, quyền hạnLà một trong sáu cơ quan chính của Liên hợp quốc, Hội đông Bảo anđược thành lập nhằm duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Theo Điều 39của Hiến chương Liên hợp quốc, Hội đồng Bảo an là cơ quan duy nhấtcủa Liên hợp quốc có quyền quyết định đánh giá thực tại của các mối đedoạ đối với hoà bình, phá hoại hoà bình hoặc hành động xâm lược, và sẽkhuyến nghị hoặc quyết định các biện pháp cần được tiến hành phù hợpvới các Điều 41 và 42, để duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an ninhquốc tế. Trong khi thực thi chức năng này, Hội đồng Bảo an được coi làhành động với tư cách thay mặt cho tất cả các thành viên Liên hợp quốc.Trên thực tế, những chức năng mà Hội đồng Bảo an được trao có thểđược coi là để nhằm 3 mục tiêu: gìn giữ hoà bình, vãn hồi hoà bình vàkiến tạo hoà bình.Trong khi các cơ quan khác của Liên hợp quốc chỉ có thể đưa ra cácquyết định mang tính khuyến nghị đối với các chính phủ của các quốcgia thành viên Liên hợp quốc, các quyết định và nghị quyết của Hộiđồng Bảo an, theo chương VII Hiến chương, khi đã được thông qua đềumang tính chất ràng buộc và tất cả các thành viên của Liên hợp quốc đềucó trách nhiệm phải tôn trọng và thi hành.Những quyền hạn cụ thể giao cho Hội đồng Bảo an được quy định ở cácchương VI, VII, XII của Hiến chương Liên hợp quốc, song những điềukhoản quan trọng nhất có liên quan tới việc duy trì hoà bình và an ninhquốc tế, đặc biệt là việc giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế và sửdụng những biện pháp an ninh tập thể cưỡng chế, được quy định cụ thểvà chi tiết nhất ở chương VI và VII.Theo Hiến chương, Hội đồng Bảo an có thể tiến hành điều tra bất cứ mộttranh chấp nào hoặc bất cứ một tình thế nào có thể dẫn tới những xungđột quốc tế hoặc đe doạ hoà bình và an ninh quốc tế, và có thể đưa ranhững khuyến nghị về các phương thức cũng như nội dung cụ thể để giảiquyết những xung đột đó. Những xung đột và những tình huống có khảnăng đe doạ hoà bình và an ninh quốc tế có thể do các nước thành viênLiên hợp quốc, Đại hội đồng hoặc Tổng thư ký Liên hợp quốc nêu ratrước Hội đồng Bảo an. Một nước không phải thành viên Liên hợp quốccũng có thể đưa cuộc tranh chấp, trong đó bản thân nước đó là một bêntham gia tranh chấp, ra trước Hội đồng Bảo an để cơ quan này xem xétgiải quyết, với điều kiện là nước đó phải thừa nhận trước là sẽ tuân thủtrách nhiệm giải quyết hoà bình cuộc tranh chấp theo quy định của Hiếnchương Liên hợp quốc.Theo Hiến chương, tất cả các nước thành viên Liên hợp quốc phải camkết cung ứng cho Hội đồng Bảo an, căn cứ theo những thoả thuận đặcbiệt thông qua thương lượng đối với những đề xuất của Hội đồng Bảoan, những lực lượng vũ trang, những trợ giúp và các phương tiện cầnthiết khác để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.2.3. Cơ cấuHội đồng Bảo an có các uỷ ban và cơ quan phụ trợ sau:2.3.1. Các Uỷ ban thường trực: gồm Uỷ ban chuyên gia về các vấn đềthủ tục, Uỷ ban về các cuộc họp của Hội đồng Bảo an không diễn ra tạitrụ sở Liên hợp quốc và Uỷ ban về việc kết nạp thành viên mới. Các Uỷban này đều có đại diện của các nước thành viên Hội đồng Bảo an.2.3.2. Ban Tham mưu quân sự: bao gồm các Tổng chỉ huy quân đội(Chiefs of staff) của tất cả các nước thành viên hoăc đại diện của họ.Chức năng nhiệm vụ của Ban là tư vấn cho Hội đồng về tất cả các vấnđề liên quan đến các yêu cầu quân sự để bảo vệ và duy trì hoà bình và anninh quốc tế, việc sử dụng và chỉ huy các lực lượng đặt dưới sự chỉ đạocủa Ban, kể cả các qui định về vũ trang, và giải trừ quân bị nếu có thể.2.3.3. Uỷ ban chống khủng bố: Uỷ ban này được thành lập theo Nghịquyết 1373 (2001) về một số biện pháp chống lại các mối đe doạ đối vớihoà bình và an ninh quốc tế của các hành động khủng bố, nhằm giám sátviệc thực hiện nghị quyết này. Các nước thành viên Liên hợp quốc phảitrình bản báo cáo về các bước tiến hành để thực hiện Nghị quyết 1373lên Uỷ ban, lần đầu tiên trong vòng 90 ngày và các lần sau theo thời gianbiểu của Uỷ ban. Uỷ ban gồm tất cả 15 thành viên của Hội đồng Bảo an.Uỷ ban thành lập 3 tiểu ban, mỗi tiểu ban do một Phó Chủ tịch Uỷ banlàm chủ tịch, để xem xét sơ bộ bản báo cáo của các nước thành viên.2.3.4. Các Uỷ ban trừng phạt: hiện nay có 10 Uỷ ban trừng phạt đanghoạt động là: Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 751 (1992) vềXô-ma-li; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 918 (1994) vềRu-an-đa; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 1132 (1997) vềXi-ê-ra Lê-ôn; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 1267 (1999)về Al Qaida và Taliban; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết1518 (2003) về I-rắc; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 1521(2003) về Li-bê-ri-a; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 1533(2004) về Cộng hoà Dân chủ Công-gô; Uỷ ban trừng phạt thành lập theonghị quyết 1572 (2004) về Bờ Biển Ngà; Uỷ ban trừng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM_4 THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM2.2. Chức năng, quyền hạnLà một trong sáu cơ quan chính của Liên hợp quốc, Hội đông Bảo anđược thành lập nhằm duy trì hoà bình và an ninh quốc tế. Theo Điều 39của Hiến chương Liên hợp quốc, Hội đồng Bảo an là cơ quan duy nhấtcủa Liên hợp quốc có quyền quyết định đánh giá thực tại của các mối đedoạ đối với hoà bình, phá hoại hoà bình hoặc hành động xâm lược, và sẽkhuyến nghị hoặc quyết định các biện pháp cần được tiến hành phù hợpvới các Điều 41 và 42, để duy trì hoặc khôi phục hoà bình và an ninhquốc tế. Trong khi thực thi chức năng này, Hội đồng Bảo an được coi làhành động với tư cách thay mặt cho tất cả các thành viên Liên hợp quốc.Trên thực tế, những chức năng mà Hội đồng Bảo an được trao có thểđược coi là để nhằm 3 mục tiêu: gìn giữ hoà bình, vãn hồi hoà bình vàkiến tạo hoà bình.Trong khi các cơ quan khác của Liên hợp quốc chỉ có thể đưa ra cácquyết định mang tính khuyến nghị đối với các chính phủ của các quốcgia thành viên Liên hợp quốc, các quyết định và nghị quyết của Hộiđồng Bảo an, theo chương VII Hiến chương, khi đã được thông qua đềumang tính chất ràng buộc và tất cả các thành viên của Liên hợp quốc đềucó trách nhiệm phải tôn trọng và thi hành.Những quyền hạn cụ thể giao cho Hội đồng Bảo an được quy định ở cácchương VI, VII, XII của Hiến chương Liên hợp quốc, song những điềukhoản quan trọng nhất có liên quan tới việc duy trì hoà bình và an ninhquốc tế, đặc biệt là việc giải quyết hoà bình các tranh chấp quốc tế và sửdụng những biện pháp an ninh tập thể cưỡng chế, được quy định cụ thểvà chi tiết nhất ở chương VI và VII.Theo Hiến chương, Hội đồng Bảo an có thể tiến hành điều tra bất cứ mộttranh chấp nào hoặc bất cứ một tình thế nào có thể dẫn tới những xungđột quốc tế hoặc đe doạ hoà bình và an ninh quốc tế, và có thể đưa ranhững khuyến nghị về các phương thức cũng như nội dung cụ thể để giảiquyết những xung đột đó. Những xung đột và những tình huống có khảnăng đe doạ hoà bình và an ninh quốc tế có thể do các nước thành viênLiên hợp quốc, Đại hội đồng hoặc Tổng thư ký Liên hợp quốc nêu ratrước Hội đồng Bảo an. Một nước không phải thành viên Liên hợp quốccũng có thể đưa cuộc tranh chấp, trong đó bản thân nước đó là một bêntham gia tranh chấp, ra trước Hội đồng Bảo an để cơ quan này xem xétgiải quyết, với điều kiện là nước đó phải thừa nhận trước là sẽ tuân thủtrách nhiệm giải quyết hoà bình cuộc tranh chấp theo quy định của Hiếnchương Liên hợp quốc.Theo Hiến chương, tất cả các nước thành viên Liên hợp quốc phải camkết cung ứng cho Hội đồng Bảo an, căn cứ theo những thoả thuận đặcbiệt thông qua thương lượng đối với những đề xuất của Hội đồng Bảoan, những lực lượng vũ trang, những trợ giúp và các phương tiện cầnthiết khác để duy trì hoà bình và an ninh quốc tế.2.3. Cơ cấuHội đồng Bảo an có các uỷ ban và cơ quan phụ trợ sau:2.3.1. Các Uỷ ban thường trực: gồm Uỷ ban chuyên gia về các vấn đềthủ tục, Uỷ ban về các cuộc họp của Hội đồng Bảo an không diễn ra tạitrụ sở Liên hợp quốc và Uỷ ban về việc kết nạp thành viên mới. Các Uỷban này đều có đại diện của các nước thành viên Hội đồng Bảo an.2.3.2. Ban Tham mưu quân sự: bao gồm các Tổng chỉ huy quân đội(Chiefs of staff) của tất cả các nước thành viên hoăc đại diện của họ.Chức năng nhiệm vụ của Ban là tư vấn cho Hội đồng về tất cả các vấnđề liên quan đến các yêu cầu quân sự để bảo vệ và duy trì hoà bình và anninh quốc tế, việc sử dụng và chỉ huy các lực lượng đặt dưới sự chỉ đạocủa Ban, kể cả các qui định về vũ trang, và giải trừ quân bị nếu có thể.2.3.3. Uỷ ban chống khủng bố: Uỷ ban này được thành lập theo Nghịquyết 1373 (2001) về một số biện pháp chống lại các mối đe doạ đối vớihoà bình và an ninh quốc tế của các hành động khủng bố, nhằm giám sátviệc thực hiện nghị quyết này. Các nước thành viên Liên hợp quốc phảitrình bản báo cáo về các bước tiến hành để thực hiện Nghị quyết 1373lên Uỷ ban, lần đầu tiên trong vòng 90 ngày và các lần sau theo thời gianbiểu của Uỷ ban. Uỷ ban gồm tất cả 15 thành viên của Hội đồng Bảo an.Uỷ ban thành lập 3 tiểu ban, mỗi tiểu ban do một Phó Chủ tịch Uỷ banlàm chủ tịch, để xem xét sơ bộ bản báo cáo của các nước thành viên.2.3.4. Các Uỷ ban trừng phạt: hiện nay có 10 Uỷ ban trừng phạt đanghoạt động là: Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 751 (1992) vềXô-ma-li; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 918 (1994) vềRu-an-đa; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 1132 (1997) vềXi-ê-ra Lê-ôn; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 1267 (1999)về Al Qaida và Taliban; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết1518 (2003) về I-rắc; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 1521(2003) về Li-bê-ri-a; Uỷ ban trừng phạt thành lập theo nghị quyết 1533(2004) về Cộng hoà Dân chủ Công-gô; Uỷ ban trừng phạt thành lập theonghị quyết 1572 (2004) về Bờ Biển Ngà; Uỷ ban trừng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo án lịch sử lịch sử lớp 12 giáo án lớp 12 lịch sử Việt Nam lịch sử thế giớiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử 8 (Trọn bộ cả năm)
272 trang 210 0 0 -
Giáo án Lịch sử 6 sách Chân trời sáng tạo (Trọn bộ cả năm)
173 trang 155 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 146 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 12: Lịch sử địa phương Quảng Nam
11 trang 106 0 0 -
69 trang 80 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 60 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 59 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 10: Lịch sử địa phương Quảng Nam
10 trang 53 0 0 -
11 trang 51 0 0
-
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 49 0 0