THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM_7
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 140.67 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo bài viết thông tin cơ bản về liên hiệp quốc và quan hệ với việt nam_7, tài liệu phổ thông, ôn thi đh-cđ phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM_7 THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM4. Hội đồng quản thác:4.1. Cơ sở pháp lýTheo Chương XII Hiến chương Liên hợp quốc, Hệ thống Quản thác vớinhiệm vụ giám sát các vùng Lãnh thổ quản thác được đặt trong Hệ thốngtheo các thoả thuận riêng với quốc gia quản lý các vùng lãnh thổ này. Hệthống này áp dụng với: (i) các vùng lãnh thổ nằm trong nhiệm vụ quảnlý do Hội quốc liên đưa ra; (ii) các vùng lãnh thổ tách ra từ các quốc giakẻ thù sau Chiến tranh thế giới thứ hai; các vùng lãnh thổ do các quốcgia có trách nhiệm quản lý được tự nguyện đặt trong Hệ thống. Mục tiêucăn bản của Hệ thống là thúc đẩy tiến bộ chính trị, kinh tế, xã hội tại cácvùng lãnh thổ quản thác và sự phát triển của các vùng này hướng tớichính phủ tự quản và độc lập.4.2. Thành phầnHội đồng Quản thác gồm những thành viên sau đây của Liên hợp quốc:* Những thành viên được quyền quản lý những vùng lãnh thổ quản thác;* Những thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an;* Một số thành viên do Đại hội đồng bầu ra trong thời hạn 3 năm để đảmbảo đủ số lượng thành viên của Hội đồng;* Quản thác được phân bổ ngang nhau giữa những thành viên Liên hợpquốc quản lý các lãnh thổ quản thác và những thành viên không quản lýnhững lãnh thổ đó.4.3. Chức năng, quyền hạn* Xem xét những báo cáo của nhà đương cục được giao quản lý lãnh thổquản thác;* Nhận xét và đơn thỉnh cầu sau khi tham khảo ý kiến nhà đương cụcnói trên;* Cử người đến quan sát định kỳ từng lãnh thổ do nhà đương cục nóitrên quản lý theo thời hạn được thoả thuận với nhà đương cục ấy;* Tiến hành những việc trên hay những việc khác theo đúng những điềukhoản của các hiệp định về quản thác.4.4. Tình hình hiện nayVới việc kết thúc Hiệp định Quản thác cho vùng lãnh thổ quản thác củacác hòn đảo thuộc Thái Bình Dương theo Nghị quyết 956 (1994) và việcPalau trở thành thành viên thứ 185 của Liên hợp quốc, Hội đồng Quảnthác đã hoàn thành nhiệm vụ được Hiến chương Liên hợp quốc giao phóđối với lãnh thổ cuối cùng trong 11 lãnh thổ quản thác nằm trong Hệthống quản thác. Năm 1994, trong bản báo cáo thường niên về công việccủa Liên hợp quốc, Tổng thư ký đã đề nghị Đại hội đồng giải tán cơquan này theo điều 108 của Hiến chương Liên hợp quốc.Năm 1997, trong Báo cáo về chương trình cải tổ Liên hợp quốc, Tổngthư ký đã đề xuất tổ chức lại Hội đồng Quản thác thành một diễn đàn đểcác nước thành viên thực hiện quản thác tập thể vì sự toàn vẹn của môitrường toàn cầu và các khu vực chung như đại dương, khí quyển vàkhoảng không vũ trụ; đồng thời, làm nhiệm vụ cầu nối giữa Liên hợpquốc và xã hội dân sự trong việc giải quyết các lĩnh vực thuộc mối quantâm của toàn cầu.Tại Phiên toàn thể cấp cao Đại hội đồng Liên hợp quốc khoá 60 (2005),các nhà Lãnh đạo đã nhất trí cần xoá bỏ chương XIII và một số nội dungtrong chương XII của Hiến chương Liên hợp quốc liên quan đến Hộiđồng Quản thác.5. Toà án Quốc tế:5.1. Cơ sở pháp lýNhiệm vụ trọng tâm của Liên hợp quốc là giải quyết các cuộc xung độtbằng biện pháp hoà bình phù hợp với các nguyên tắc của công lý và luậtpháp quốc tế (Điều 1 của Hiến chương Liên hợp quốc). Điều 33 củaHiến chương cũng chỉ rõ, trong số các phương pháp giải quyết hoà bìnhcó phương pháp sử dụng trọng tài và giải quyết của toà án (theo luậtpháp).Theo điều 13 của Hiến chương, một trong những chức năng của Đại hộiđồng là thúc đẩy việc pháp điển hoá và sự phát triển của luật quốc tếtheo hướng tiến bộ. Chức năng này đã được Đại hội đồng và các cơquan khác thực hiện thông qua việc soạn thảo, chuẩn bị rất nhiều côngước quốc tế. Trong vòng năm thập kỷ qua, Liên hợp quốc đã bảo trợ chotrên 456 thoả thuận đa phương bao gồm mọi lĩnh vực hoạt động giữa cácnhà nước và nỗ lực của loài người. Liên hợp quốc cũng là người tiênphong quan tâm tới những vấn đề toàn cầu mới hiện nay như: môitrường, khoảng không vũ trụ, lao động di cư, buôn lậu ma tuý và chủnghĩa khủng bố.5.2. Thành phầnToà án quốc tế gồm 15 thẩm phán, là công dân của các quốc gia thànhviên Liên hợp quốc, do Đại hội đồng và Hội đồng Bảo an cùng bầu ra.5.3. Chức năngChức năng chính của Toà án quốc tế là giải quyết hoà bình các tranhchấp quốc tế, vụ kiện do các quốc gia đưa lên phù hợp với luật phápquốc tế. Mục tiêu của toà án là áp dụng các tập quán quốc tế để thiết lậpcác quy tắc được các quốc gia liên quan chính thức công nhận; các thônglệ quốc tế được chấp nhận như luật; các nguyên tắc chung của luật phápđược các quốc gia công nhận; các phán quyết của tòa án...Tòa án cũng khuyến nghị Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an về lĩnh vựcluật pháp, các vấn đề luật pháp nổi lên trong phạm vi hoạt động của cáccơ quan này, khuyến nghị các cơ quan khác của Liên hợp quốc, các cơquan chuyên môn với sự uỷ quyền của Đại hội đồng.5.4. Hoạt động* Giải quyết theo luật pháp các tranh chấpCơ quan chính của Liên hợp quốc giải quyết các tranh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM_7 THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ LIÊN HIỆP QUỐC VÀ QUAN HỆ VỚI VIỆT NAM4. Hội đồng quản thác:4.1. Cơ sở pháp lýTheo Chương XII Hiến chương Liên hợp quốc, Hệ thống Quản thác vớinhiệm vụ giám sát các vùng Lãnh thổ quản thác được đặt trong Hệ thốngtheo các thoả thuận riêng với quốc gia quản lý các vùng lãnh thổ này. Hệthống này áp dụng với: (i) các vùng lãnh thổ nằm trong nhiệm vụ quảnlý do Hội quốc liên đưa ra; (ii) các vùng lãnh thổ tách ra từ các quốc giakẻ thù sau Chiến tranh thế giới thứ hai; các vùng lãnh thổ do các quốcgia có trách nhiệm quản lý được tự nguyện đặt trong Hệ thống. Mục tiêucăn bản của Hệ thống là thúc đẩy tiến bộ chính trị, kinh tế, xã hội tại cácvùng lãnh thổ quản thác và sự phát triển của các vùng này hướng tớichính phủ tự quản và độc lập.4.2. Thành phầnHội đồng Quản thác gồm những thành viên sau đây của Liên hợp quốc:* Những thành viên được quyền quản lý những vùng lãnh thổ quản thác;* Những thành viên thường trực của Hội đồng Bảo an;* Một số thành viên do Đại hội đồng bầu ra trong thời hạn 3 năm để đảmbảo đủ số lượng thành viên của Hội đồng;* Quản thác được phân bổ ngang nhau giữa những thành viên Liên hợpquốc quản lý các lãnh thổ quản thác và những thành viên không quản lýnhững lãnh thổ đó.4.3. Chức năng, quyền hạn* Xem xét những báo cáo của nhà đương cục được giao quản lý lãnh thổquản thác;* Nhận xét và đơn thỉnh cầu sau khi tham khảo ý kiến nhà đương cụcnói trên;* Cử người đến quan sát định kỳ từng lãnh thổ do nhà đương cục nóitrên quản lý theo thời hạn được thoả thuận với nhà đương cục ấy;* Tiến hành những việc trên hay những việc khác theo đúng những điềukhoản của các hiệp định về quản thác.4.4. Tình hình hiện nayVới việc kết thúc Hiệp định Quản thác cho vùng lãnh thổ quản thác củacác hòn đảo thuộc Thái Bình Dương theo Nghị quyết 956 (1994) và việcPalau trở thành thành viên thứ 185 của Liên hợp quốc, Hội đồng Quảnthác đã hoàn thành nhiệm vụ được Hiến chương Liên hợp quốc giao phóđối với lãnh thổ cuối cùng trong 11 lãnh thổ quản thác nằm trong Hệthống quản thác. Năm 1994, trong bản báo cáo thường niên về công việccủa Liên hợp quốc, Tổng thư ký đã đề nghị Đại hội đồng giải tán cơquan này theo điều 108 của Hiến chương Liên hợp quốc.Năm 1997, trong Báo cáo về chương trình cải tổ Liên hợp quốc, Tổngthư ký đã đề xuất tổ chức lại Hội đồng Quản thác thành một diễn đàn đểcác nước thành viên thực hiện quản thác tập thể vì sự toàn vẹn của môitrường toàn cầu và các khu vực chung như đại dương, khí quyển vàkhoảng không vũ trụ; đồng thời, làm nhiệm vụ cầu nối giữa Liên hợpquốc và xã hội dân sự trong việc giải quyết các lĩnh vực thuộc mối quantâm của toàn cầu.Tại Phiên toàn thể cấp cao Đại hội đồng Liên hợp quốc khoá 60 (2005),các nhà Lãnh đạo đã nhất trí cần xoá bỏ chương XIII và một số nội dungtrong chương XII của Hiến chương Liên hợp quốc liên quan đến Hộiđồng Quản thác.5. Toà án Quốc tế:5.1. Cơ sở pháp lýNhiệm vụ trọng tâm của Liên hợp quốc là giải quyết các cuộc xung độtbằng biện pháp hoà bình phù hợp với các nguyên tắc của công lý và luậtpháp quốc tế (Điều 1 của Hiến chương Liên hợp quốc). Điều 33 củaHiến chương cũng chỉ rõ, trong số các phương pháp giải quyết hoà bìnhcó phương pháp sử dụng trọng tài và giải quyết của toà án (theo luậtpháp).Theo điều 13 của Hiến chương, một trong những chức năng của Đại hộiđồng là thúc đẩy việc pháp điển hoá và sự phát triển của luật quốc tếtheo hướng tiến bộ. Chức năng này đã được Đại hội đồng và các cơquan khác thực hiện thông qua việc soạn thảo, chuẩn bị rất nhiều côngước quốc tế. Trong vòng năm thập kỷ qua, Liên hợp quốc đã bảo trợ chotrên 456 thoả thuận đa phương bao gồm mọi lĩnh vực hoạt động giữa cácnhà nước và nỗ lực của loài người. Liên hợp quốc cũng là người tiênphong quan tâm tới những vấn đề toàn cầu mới hiện nay như: môitrường, khoảng không vũ trụ, lao động di cư, buôn lậu ma tuý và chủnghĩa khủng bố.5.2. Thành phầnToà án quốc tế gồm 15 thẩm phán, là công dân của các quốc gia thànhviên Liên hợp quốc, do Đại hội đồng và Hội đồng Bảo an cùng bầu ra.5.3. Chức năngChức năng chính của Toà án quốc tế là giải quyết hoà bình các tranhchấp quốc tế, vụ kiện do các quốc gia đưa lên phù hợp với luật phápquốc tế. Mục tiêu của toà án là áp dụng các tập quán quốc tế để thiết lậpcác quy tắc được các quốc gia liên quan chính thức công nhận; các thônglệ quốc tế được chấp nhận như luật; các nguyên tắc chung của luật phápđược các quốc gia công nhận; các phán quyết của tòa án...Tòa án cũng khuyến nghị Đại hội đồng, Hội đồng Bảo an về lĩnh vựcluật pháp, các vấn đề luật pháp nổi lên trong phạm vi hoạt động của cáccơ quan này, khuyến nghị các cơ quan khác của Liên hợp quốc, các cơquan chuyên môn với sự uỷ quyền của Đại hội đồng.5.4. Hoạt động* Giải quyết theo luật pháp các tranh chấpCơ quan chính của Liên hợp quốc giải quyết các tranh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo án lịch sử lịch sử lớp 12 giáo án lớp 12 lịch sử Việt Nam lịch sử thế giớiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo án Lịch sử 8 (Trọn bộ cả năm)
272 trang 210 0 0 -
Giáo án Lịch sử 6 sách Chân trời sáng tạo (Trọn bộ cả năm)
173 trang 155 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 9: Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly và triều Hồ (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 146 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 12: Lịch sử địa phương Quảng Nam
11 trang 106 0 0 -
69 trang 80 0 0
-
Giáo án Lịch sử lớp 11 - Bài 7: Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử Việt Nam (trước năm 1945)
19 trang 60 0 0 -
Giáo án môn Lịch sử lớp 11 (Sách Chân trời sáng tạo)
137 trang 59 0 0 -
Giáo án Lịch sử lớp 10: Lịch sử địa phương Quảng Nam
10 trang 53 0 0 -
11 trang 51 0 0
-
Áo dài Việt Nam qua các thời kì
21 trang 49 0 0