THÔNG TƯ Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán
Số trang: 21
Loại file: doc
Dung lượng: 258.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hàng năm, doanh nghiệp dịch vụ kế toán và các doanh nghiệp khác có cung cấp dịch vụ kế toán (gọi chung là doanh nghiệp dịch vụ kế toán) phải đăng ký danh sách người hành nghề kế toán; cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán phải đăng ký hành nghề với Bộ Tài chính hoặc Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Bộ Tài chính uỷ quyền (sau đây gọi tắt là Hội nghề nghiệp).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG TƯ Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ==== Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 72 /2007/TT-BTC --------------- Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2007 THÔNG TƯ Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán --------------- Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH 11 ngày 17/6/2003; Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy địnhchi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt độngkinh doanh; Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy địnhchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính qui định và hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toánnhư sau: 1- Qui định chung 1.1. Hàng năm, doanh nghiệp dịch vụ kế toán và các doanh nghiệp khác có cungcấp dịch vụ kế toán (gọi chung là doanh nghiệp dịch vụ kế toán) phải đăng ký danhsách người hành nghề kế toán; cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán phải đăng ký hànhnghề với Bộ Tài chính hoặc Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Bộ Tài chínhuỷ quyền (sau đây gọi tắt là Hội nghề nghiệp). 1.2. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán chỉ đượcquyền cung cấp dịch vụ kế toán sau khi đã đăng ký hành nghề kế toán và có xác nhậncủa Hội nghề nghiệp theo quy định tại điểm 1.1 nói trên. Cá nhân kinh doanh dịch vụkế toán sau khi đã đăng ký hành nghề kế toán và được Hội nghề nghiệp xác nhậnđược gọi chung là cá nhân hành nghề kế toán. Cá nhân hành nghề kế toán và ngườiđăng ký hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán gọi chung là ngườihành nghề kế toán. 1.3. Khi cung cấp dịch vụ, người hành nghề kế toán phải xuất trình Chứng chỉhành nghề kế toán do Bộ Tài chính cấp. Khi ký tên trong các tài liệu liên quan đến dịchvụ cung cấp, người hành nghề kế toán phải ghi rõ họ, tên và số Chứng chỉ hành nghềkế toán. 1.4. Trường hợp người hành nghề kế toán vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷluật, đạo đức nghề nghiệp sẽ bị xử lý theo pháp luật và bị xoá tên trong danh sáchđăng ký hành nghề. 1.5. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán nhưngkhông đăng ký hành nghề hoặc không thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này sẽbị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành. 1 1.6. Các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan có nhu cầu về dịch vụ kế toán như làmkế toán, làm kế toán trưởng, thiết lập hệ thống kế toán,... (theo quy định tại Điều 43Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh) chỉđược ký hợp đồng dịch vụ kế toán với các doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán vàcá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán đã đăng ký hành nghề và được Hội nghề nghiệpxác nhận theo quy định tại Thông tư này. 1.7. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về kế toán. Hội nghề nghiệpđược Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toántheo quy định tại Thông tư này. 2- Điều kiện đăng ký hành nghề kế toán 2.1. Đối với cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán: a) Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết,không thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều 51 của Luật Kế toán; b) Có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tàichính cấp; c) Có văn phòng và địa chỉ giao dịch; d) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán; đ) Riêng đối với người nước ngoài đăng ký hành nghề kế toán cá nhân tại ViệtNam phải có thêm điều kiện được phép cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên, trừ khicó quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namcó tham gia ký kết hoặc gia nhập. 2.2. Đối với người hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán: a) Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết,không thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều 51 của Luật Kế toán; b) Có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tàichính cấp; c) Có hợp đồng lao động làm việc trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán đượcthành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. 2.3. Đối với doanh nghiệp dịch vụ kế toán: a) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán; b) Có ít nhất 2 người có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toánviên do Bộ Tài chính cấp, trong đó Giám đốc doanh nghiệp phải là người có Chứng chỉhành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên từ 2 năm trở lên. 2.4. Tại một thời điểm nhất địn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THÔNG TƯ Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ==== Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 72 /2007/TT-BTC --------------- Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2007 THÔNG TƯ Hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toán --------------- Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH 11 ngày 17/6/2003; Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy địnhchi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt độngkinh doanh; Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy địnhchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính qui định và hướng dẫn việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toánnhư sau: 1- Qui định chung 1.1. Hàng năm, doanh nghiệp dịch vụ kế toán và các doanh nghiệp khác có cungcấp dịch vụ kế toán (gọi chung là doanh nghiệp dịch vụ kế toán) phải đăng ký danhsách người hành nghề kế toán; cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán phải đăng ký hànhnghề với Bộ Tài chính hoặc Hội nghề nghiệp kế toán, kiểm toán được Bộ Tài chínhuỷ quyền (sau đây gọi tắt là Hội nghề nghiệp). 1.2. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán chỉ đượcquyền cung cấp dịch vụ kế toán sau khi đã đăng ký hành nghề kế toán và có xác nhậncủa Hội nghề nghiệp theo quy định tại điểm 1.1 nói trên. Cá nhân kinh doanh dịch vụkế toán sau khi đã đăng ký hành nghề kế toán và được Hội nghề nghiệp xác nhậnđược gọi chung là cá nhân hành nghề kế toán. Cá nhân hành nghề kế toán và ngườiđăng ký hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán gọi chung là ngườihành nghề kế toán. 1.3. Khi cung cấp dịch vụ, người hành nghề kế toán phải xuất trình Chứng chỉhành nghề kế toán do Bộ Tài chính cấp. Khi ký tên trong các tài liệu liên quan đến dịchvụ cung cấp, người hành nghề kế toán phải ghi rõ họ, tên và số Chứng chỉ hành nghềkế toán. 1.4. Trường hợp người hành nghề kế toán vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷluật, đạo đức nghề nghiệp sẽ bị xử lý theo pháp luật và bị xoá tên trong danh sáchđăng ký hành nghề. 1.5. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán, cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán nhưngkhông đăng ký hành nghề hoặc không thực hiện đúng các quy định tại Thông tư này sẽbị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định hiện hành. 1 1.6. Các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan có nhu cầu về dịch vụ kế toán như làmkế toán, làm kế toán trưởng, thiết lập hệ thống kế toán,... (theo quy định tại Điều 43Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướngdẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh) chỉđược ký hợp đồng dịch vụ kế toán với các doanh nghiệp dịch vụ kế toán, kiểm toán vàcá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán đã đăng ký hành nghề và được Hội nghề nghiệpxác nhận theo quy định tại Thông tư này. 1.7. Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước về kế toán. Hội nghề nghiệpđược Bộ Tài chính uỷ quyền thực hiện việc đăng ký và quản lý hành nghề kế toántheo quy định tại Thông tư này. 2- Điều kiện đăng ký hành nghề kế toán 2.1. Đối với cá nhân kinh doanh dịch vụ kế toán: a) Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết,không thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều 51 của Luật Kế toán; b) Có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tàichính cấp; c) Có văn phòng và địa chỉ giao dịch; d) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán; đ) Riêng đối với người nước ngoài đăng ký hành nghề kế toán cá nhân tại ViệtNam phải có thêm điều kiện được phép cư trú tại Việt Nam từ 1 năm trở lên, trừ khicó quy định khác trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Namcó tham gia ký kết hoặc gia nhập. 2.2. Đối với người hành nghề kế toán trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán: a) Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực, liêm khiết,không thuộc đối tượng không được làm kế toán theo quy định tại khoản 1 và khoản 2Điều 51 của Luật Kế toán; b) Có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tàichính cấp; c) Có hợp đồng lao động làm việc trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán đượcthành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. 2.3. Đối với doanh nghiệp dịch vụ kế toán: a) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán; b) Có ít nhất 2 người có Chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toánviên do Bộ Tài chính cấp, trong đó Giám đốc doanh nghiệp phải là người có Chứng chỉhành nghề kế toán hoặc Chứng chỉ kiểm toán viên từ 2 năm trở lên. 2.4. Tại một thời điểm nhất địn ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 182 0 0
-
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 5)
61 trang 163 0 0 -
HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN- CHUẨN MỰC SỐ 2- HÀNG TỒN KHO
6 trang 129 0 0 -
Đề tài: Thực trạng thanh toán tiền măt ở nước ta
9 trang 126 0 0 -
112 trang 105 0 0
-
Phân tích cơ bản - vàng và ngoại tệ
42 trang 93 0 0 -
Kế toán thực chứng: Hướng đúng phát triển ngành kế toán Việt Nam?
11 trang 89 0 0 -
Không ưu đãi thuế, quỹ mở phải… khép
3 trang 82 0 0 -
Chính thức công bố kế hoạch cải cách hệ thống thuế
2 trang 77 0 0 -
TÀI KHOẢN 515 DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
6 trang 76 0 0