![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Thu hoạch tảo Chlorella vulgaris nuôi trong hệ thống quang hợp tuần hoàn kín bằng chitosan để ứng dụng trong thực phẩm
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 332.21 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tảo Chlorella vulgaris nuôi trong trạng thái hóa tính và thu hoạch theo qui trình bán liên tục 2 ngày/lần với lượng thu 50% thể tích nuôi, cho năng suất sinh khối cao nhất. Thu hoạch tảo bằng chitosan cho thấy hiệu suất lắng phụ thuộc liều dùng, chất lượng chitosan là độ deacetyl (DD) và độ hòa tan. Ở DD 87% hiệu suất lắng đạt 99% sau 30 phút, và ở DD 89,8% hiệu suất lắng là 95% sau 10 phút.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thu hoạch tảo Chlorella vulgaris nuôi trong hệ thống quang hợp tuần hoàn kín bằng chitosan để ứng dụng trong thực phẩm44Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí MinhThu hoạch tảo Chlorella vulgaris nuôi trong hệ thống quang hợptuần hoàn kín bằng chitosan để ứng dụng trong thực phẩmHarvesting of Chlorella vulgaris grown in closed-photobioreactorwith chitosan for use in foodTrương Vĩnh, Trương Thảo Vy, Hồ Thị Cẩm Tú,Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thị Thanh ThúyTrường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí MinhTHÔNG TIN BÀI BÁOTÓM TẮTNgày nhận: 05/03/2018Ngày chấp nhận: 09/04/2018Tảo Chlorella vulgaris nuôi trong trạng thái hóa tính và thu hoạch theoqui trình bán liên tục 2 ngày/lần với lượng thu 50% thể tích nuôi, chonăng suất sinh khối cao nhất. Thu hoạch tảo bằng chitosan cho thấyhiệu suất lắng phụ thuộc liều dùng, chất lượng chitosan là độ deacetyl(DD) và độ hòa tan. Ở DD 87% hiệu suất lắng đạt 99% sau 30 phút, vàở DD 89,8% hiệu suất lắng là 95% sau 10 phút. Tảo Chlorella vulgarisnuôi trong thiết bị quang hợp tuần hoàn kiểu ống 500 lít bằng môitrường Basal, được thu hoạch bán liên tục,lắng bằng chitosan và rửa3 lần bằng dịch acid acetic 2% thu được sinh khối sạch với hàm lượngchitosan dưới 2% (w/w). Phân tích thành phần hóa lý sinh khối tảo chothấy không có kim loại nặng, đạt chỉ tiêu vi sinh, có chứa các dưỡngchất từ thiên nhiên vượt trội so với một số loại nguyên liệu thực phẩmkhác như đạm, béo, chlorophyll... đây là những thành phần rất cầnthiết cho cơ thể con người, phù hợp làm thực phẩm chức năng.Từ khóaChitosanChlorella vulgarisKết tụThiết bị quang hợp sinh họcThực phẩm chức năngABSTRACTKeywordsChitosanChlorella vulgarisFlocculationFunctional foodPhotobioreactorTác giả liên hệTrương VĩnhEmail: tv@hcmuaf.edu.vnChlorella vulgaris was cultured in chemostat mode and harvested on asemi-continuous basic with 50% of broth volume every two days, giving the highest biomass yield. The flocculation efficiency of microalgaeusing chitosan depended on dose use, quality of chitosan such as degree of deacetylation (DD) and solubility. The flocculation efficiencywas 99% after 30 minute, and 95% after 10 minute for DD of 87% and89.8%, respectively. Chlorella vulgaris grown in 500 liter-tubular photobioreactor using Basal medium was harvested semi-continuously bythree washing times in 2% acetic acid following chitosan flocculationto obtain clean biomass with lower 2% chitosan content (w/w). Analysis of physicochemical composition of algal biomass showed no heavymetal, reaching microbiological criteria, containing outstanding natural nutrients such as protein, lipid, chlorophyll superior to some otherfood materials. These nutrients are the essential components for humanbody, suitable for functional food application.sắc tố quang hợp chlorophyll-a và b trong lụclạp. Chlorella đã được sử dụng rộng rãi làmChlorella là một chi của tảo xanh đơn bào, thực phẩm chức năng do giàu protein, vitamins,thuộc ngành Chlorophyta. Chlorella có dạng hình khoáng, và các amino acids thiết yếu. So sánh vớicầu, đường kính khoảng 2 - 10µm và không có nhiều nguồn thực phẩm cho thấy Chlorella vultiên mao. Chlorella có màu xanh lá cây nhờ garis giàu protein hơn đậu nành, sữa, trứng, gạo,1. Đặt Vấn ĐềTạp chí Nông nghiệp và Phát triển - Số 4 (2018)www.journal.hcmuaf.edu.vnTrường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh45thịt và men bánh mì (Becker, 1994). Hiện nayChlorella vulgaris đã được dùng làm màu thựcphẩm, chất chống oxy hóa, và chất điều vị. Việcsử dụng tảo C. vulgaris là an toàn theo tiêu chuẩncủa Hiệp hội thực phẩm và thuốc của Mỹ- FDA(Carlson, 2011).Chitosan có nhiều trong tự nhiên và được sảnxuất từ vỏ của loài giáp xác. Chitosan có nhiềuđặc tính ưu việt như phân hủy sinh học, thích ứngsinh học, tính hấp thụ và không độc hại nên đượcdùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm (Duttavà ctv, 2004; Zuidam và Nedovic, 2010). ChitosanTảo có thể nuôi trong ao, bể kiểu kênh là chất đa điện phân có điện tích dương không(raceway) hay thiết bị quang hợp sinh học vĩnh cữu. Đặc tính của chitosan phụ thuộc vào(photobioreactor-PBR). Nuôi ao hay bể kiểu kênh khối lượng phân tử và độ deacetyl (DD). Chitosanrẽ tiền hơn thiết bị PBR vì ít chi phí xây dựng có đặc tính kiềm và chỉ tan trong acid khi DD >điện tíchvà hoạt động, tuy nhiên năng suất thấp hơn, tiêu 60% (Zuidam và Nedovic, 2010). Nhờ+hao nhiều CO2 do bốc hơi nhiều nước, dễ nhiễm dương của chitosan (nhóm amino NH2 ) sẽ trungvi sinh vật lạ và tảo khác (Chisti, 2007). Ngược hòa điện tích âm trên bề mặt tảo dẫn đến lắnglại, PBR cho năng suất sinh khối cao hơn, hoạt tảo.động kín nên khó nhiễm tạp, ít bốc hơi nước nênChitosan dùng lắng tảo chỉ có hiệu quả với DDdùng CO2 hiệu quả (Ugwu, 2008). Hệ thống PBR cao. Tác giả Lavoe và ctv (1983) sử dụng chikiểu ống tuần hoàn kín được dùng rộng rãi trên tosan nồng độ 20mg/L lắng tảo Scenedesmus sp.thế giới. Hệ thống PBR giá rẽ được Bộ môn Công đạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thu hoạch tảo Chlorella vulgaris nuôi trong hệ thống quang hợp tuần hoàn kín bằng chitosan để ứng dụng trong thực phẩm44Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí MinhThu hoạch tảo Chlorella vulgaris nuôi trong hệ thống quang hợptuần hoàn kín bằng chitosan để ứng dụng trong thực phẩmHarvesting of Chlorella vulgaris grown in closed-photobioreactorwith chitosan for use in foodTrương Vĩnh, Trương Thảo Vy, Hồ Thị Cẩm Tú,Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thị Thanh ThúyTrường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí MinhTHÔNG TIN BÀI BÁOTÓM TẮTNgày nhận: 05/03/2018Ngày chấp nhận: 09/04/2018Tảo Chlorella vulgaris nuôi trong trạng thái hóa tính và thu hoạch theoqui trình bán liên tục 2 ngày/lần với lượng thu 50% thể tích nuôi, chonăng suất sinh khối cao nhất. Thu hoạch tảo bằng chitosan cho thấyhiệu suất lắng phụ thuộc liều dùng, chất lượng chitosan là độ deacetyl(DD) và độ hòa tan. Ở DD 87% hiệu suất lắng đạt 99% sau 30 phút, vàở DD 89,8% hiệu suất lắng là 95% sau 10 phút. Tảo Chlorella vulgarisnuôi trong thiết bị quang hợp tuần hoàn kiểu ống 500 lít bằng môitrường Basal, được thu hoạch bán liên tục,lắng bằng chitosan và rửa3 lần bằng dịch acid acetic 2% thu được sinh khối sạch với hàm lượngchitosan dưới 2% (w/w). Phân tích thành phần hóa lý sinh khối tảo chothấy không có kim loại nặng, đạt chỉ tiêu vi sinh, có chứa các dưỡngchất từ thiên nhiên vượt trội so với một số loại nguyên liệu thực phẩmkhác như đạm, béo, chlorophyll... đây là những thành phần rất cầnthiết cho cơ thể con người, phù hợp làm thực phẩm chức năng.Từ khóaChitosanChlorella vulgarisKết tụThiết bị quang hợp sinh họcThực phẩm chức năngABSTRACTKeywordsChitosanChlorella vulgarisFlocculationFunctional foodPhotobioreactorTác giả liên hệTrương VĩnhEmail: tv@hcmuaf.edu.vnChlorella vulgaris was cultured in chemostat mode and harvested on asemi-continuous basic with 50% of broth volume every two days, giving the highest biomass yield. The flocculation efficiency of microalgaeusing chitosan depended on dose use, quality of chitosan such as degree of deacetylation (DD) and solubility. The flocculation efficiencywas 99% after 30 minute, and 95% after 10 minute for DD of 87% and89.8%, respectively. Chlorella vulgaris grown in 500 liter-tubular photobioreactor using Basal medium was harvested semi-continuously bythree washing times in 2% acetic acid following chitosan flocculationto obtain clean biomass with lower 2% chitosan content (w/w). Analysis of physicochemical composition of algal biomass showed no heavymetal, reaching microbiological criteria, containing outstanding natural nutrients such as protein, lipid, chlorophyll superior to some otherfood materials. These nutrients are the essential components for humanbody, suitable for functional food application.sắc tố quang hợp chlorophyll-a và b trong lụclạp. Chlorella đã được sử dụng rộng rãi làmChlorella là một chi của tảo xanh đơn bào, thực phẩm chức năng do giàu protein, vitamins,thuộc ngành Chlorophyta. Chlorella có dạng hình khoáng, và các amino acids thiết yếu. So sánh vớicầu, đường kính khoảng 2 - 10µm và không có nhiều nguồn thực phẩm cho thấy Chlorella vultiên mao. Chlorella có màu xanh lá cây nhờ garis giàu protein hơn đậu nành, sữa, trứng, gạo,1. Đặt Vấn ĐềTạp chí Nông nghiệp và Phát triển - Số 4 (2018)www.journal.hcmuaf.edu.vnTrường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh45thịt và men bánh mì (Becker, 1994). Hiện nayChlorella vulgaris đã được dùng làm màu thựcphẩm, chất chống oxy hóa, và chất điều vị. Việcsử dụng tảo C. vulgaris là an toàn theo tiêu chuẩncủa Hiệp hội thực phẩm và thuốc của Mỹ- FDA(Carlson, 2011).Chitosan có nhiều trong tự nhiên và được sảnxuất từ vỏ của loài giáp xác. Chitosan có nhiềuđặc tính ưu việt như phân hủy sinh học, thích ứngsinh học, tính hấp thụ và không độc hại nên đượcdùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm (Duttavà ctv, 2004; Zuidam và Nedovic, 2010). ChitosanTảo có thể nuôi trong ao, bể kiểu kênh là chất đa điện phân có điện tích dương không(raceway) hay thiết bị quang hợp sinh học vĩnh cữu. Đặc tính của chitosan phụ thuộc vào(photobioreactor-PBR). Nuôi ao hay bể kiểu kênh khối lượng phân tử và độ deacetyl (DD). Chitosanrẽ tiền hơn thiết bị PBR vì ít chi phí xây dựng có đặc tính kiềm và chỉ tan trong acid khi DD >điện tíchvà hoạt động, tuy nhiên năng suất thấp hơn, tiêu 60% (Zuidam và Nedovic, 2010). Nhờ+hao nhiều CO2 do bốc hơi nhiều nước, dễ nhiễm dương của chitosan (nhóm amino NH2 ) sẽ trungvi sinh vật lạ và tảo khác (Chisti, 2007). Ngược hòa điện tích âm trên bề mặt tảo dẫn đến lắnglại, PBR cho năng suất sinh khối cao hơn, hoạt tảo.động kín nên khó nhiễm tạp, ít bốc hơi nước nênChitosan dùng lắng tảo chỉ có hiệu quả với DDdùng CO2 hiệu quả (Ugwu, 2008). Hệ thống PBR cao. Tác giả Lavoe và ctv (1983) sử dụng chikiểu ống tuần hoàn kín được dùng rộng rãi trên tosan nồng độ 20mg/L lắng tảo Scenedesmus sp.thế giới. Hệ thống PBR giá rẽ được Bộ môn Công đạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí nông nghiệp Thu hoạch tảo Thu hoạch tảo Chlorella vulgaris Hệ thống quang hợp tuần hoàn kín bằng chitosan Ứng dụng trong thực phẩm Hệ thống quang hợp tuần hoàn kínTài liệu liên quan:
-
Tổng quan về nisin và ứng dụng trong bảo quản thực phẩm
8 trang 38 0 0 -
9 trang 37 0 0
-
6 trang 28 0 0
-
11 trang 26 0 0
-
Phân tích chuỗi giá trị cá ngừ vằn tại các tỉnh ven biển miền Trung
8 trang 22 0 0 -
8 trang 21 0 0
-
Nghiên cứu thay thế một phần phân NPK bằng phân giun quế cho cây bưởi diễn tuổi 4 tại Thanh Hóa
5 trang 21 0 0 -
9 trang 20 0 0
-
Đánh giá nguy cơ hạn hán huyện Lục Ngạn – tỉnh Bắc Giang bằng công nghệ viễn thám
10 trang 20 0 0 -
5 trang 20 0 0