Danh mục

Thủ phạm gây viêm đại tràng mạn

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 113.70 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm đại tràng mạn là bệnh do rất nhiều nguyên nhân khác nhau hoặc không rõ nguyên nhân. Do nhiễm vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùng hoặc không do nhiễm như viêm loét đại tràng vô căn, bệnh crohn, xạ trị, thiếu máu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thủ phạm gây viêm đại tràng mạnThủ phạm gây viêm đại tràng mạnViêm đại tràng mạn là bệnh do rất nhiều nguyên nhân khác nhau hoặckhông rõ nguyên nhân. Do nhiễm vi khuẩn, virut, nấm, ký sinh trùnghoặc không do nhiễm như viêm loét đại tràng vô căn, bệnh crohn, xạ trị,thiếu máu. Bệnh có đặc điểm là gây ra hiện tượng viêm, loét và rối loạnchức năng của đại tràng.Viêm đại tràng do amip (lị amip): bệnh lây truyền theo đường tiêu hóa. Kénamip đã trưởng thành theo thức ăn vào dạ dày, qua ruột non rồi từ đoạn cuốihỗng tràng đi vào đại tràng. Amip gây ra những tổn thương viêm loét ởmanh tràng, đại tràng và trực tràng. Bệnh nhân có những triệu chứng đi tiêuphân nhày lẫn máu kèm cảm giác mót rặn và đau bụng quặn từng cơn. Bệnhthường kéo dài và hay tái phát. Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm phân để tìmamip, xét nghiệm huyết thanh, nội soi đại tràng sinh thiết có thể thấy đượcnhững hình ảnh tổn thương loét đặc hiệu ở đại tràng. Việc điều trị tùy thuộcmức độ nặng nhẹ của bệnh mà dùng metronidazol uống hay iodoquinol đểngừa tái phát. Nếu nặng phải nhập viện để điều trị.Viêm đại tràng do lao: Thường thứ phát sau lao phổi (50% bệnh nhân laoruột còn hình ảnh lao khi chụp Xquang phổi). Cũng có thể gặp lao ruộtnguyên phát do bệnh nhân bị nhiễm khuẩn lao qua đường ăn uống. Bệnhdiễn tiến mạn tính với những triệu chứng nhiễm lao (sốt nhẹ về chiều, mệtmỏi, biếng ăn, thể trạng suy sụp và rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy kéo dài, phânđờm nhớt và có máu). Bệnh có thể diễn tiến gây tắc ruột và lao màng bụng.Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm tìm vi khuẩn lao trong phân, nội soi đại tràngsinh thiết cho thấy những hình ảnh tổn thương và tìm tế bào điển hình củalao. Việc điều trị lao ruột cũng phải theo phác đồ điều trị lao chung với cácthuốc đặc hiệu như isoniazit, riafampin, pyrazinamid, ethambutol. Chú ýphải sử dụng đủ thuốc, đúng liều và đúng phác đồ để tránh hiện tượng khángthuốc. Theo dõi chặt chẽ tác dụng phụ của thuốc. Khi có biến chứng tắc ruộtcần phải phẫu thuật cấp cứu.Viêm loét đại tràng vô căn: Bệnh không tìm thấy nguyên nhân như vikhuẩn, ký sinh trùng, nấm hay virut ở đại tràng. Nguyên nhân có thể liênquan đến những rối loạn miễn dịch và xảy ra trên những bệnh nhân bị stressnặng. Triệu chứng bao gồm quặn bụng từng cơn, cảm giác mắc đại tiện cấpthiết, phân nhày máu kèm theo sốt, sụt cân. Ngoài ra, bệnh nhân còn cónhững triệu chứng đau do viêm các khớp hoặc viêm đốt sống. Bệnh có thểdiễn tiến thủng ruột hoặc phình đại tràng và ung thư hóa. Chẩn đoán chủ yếudựa vào nội soi đại tràng và sinh thiết. Về điều trị: cần cho bệnh nhân ănthức ăn dễ tiêu, tránh sữa, dùng các thuốc chống tiêu chảy. Có khi cần sửdụng corticoid và thuốc ức chế miễn dịch nếu bệnh nặng. Khi xảy ra biếnchứng xuất huyết ồ ạt, nhiễm độc hoặc thủng đại tràng cần phải mổ cấp cứu.Chỉ định cắt toàn bộ đại tràng khi sinh thiết đại tràng thấy có tình trạng loạnsản hoặc không đáp ứng điều trị.Bệnh crohn: là bệnh không rõ nguyên nhân, rất thường gặp ở Âu Mỹ. Ởnước ta hiếm gặp. Bệnh xảy ra ở cả ruột non và đại tràng, diễn tiến mạn tínhvới các triệu chứng tiêu chảy, đau bụng, sốt, đau hố chậu phải, dễ chẩn đoánnhầm với viêm ruột thừa. Bệnh gây ra những tổn thương co thắt, phù nề vàxơ hóa gây hẹp lòng ruột dẫn đến tắc ruột, rò ruột, áp-xe và rò cạnh hậumôn. Việc điều trị tương tự viêm loét đại tràng.Ngoài ra, còn gặp một số trường hợp đặc biệt như viêm đại tràng trên bệnhnhân AIDS, do Chlamydia, lậu herpes simplex virut và viêm đại tràng sau xạtrị vùng bụng và chậu. Việc chẩn đoán và điều trị do những nguyên nhânnày thường rất khó khăn và phức tạp. Tuy nhiên cũng cần phân biệt với bệnhđại tràng chức năng, hội chứng ruột kích thích, viêm đại tràng co thắt... lànhững bệnh chỉ gây rối loạn chức năng đại tràng nhưng không có tổn thươngthực thể ở đại tràng.Phòng bệnh viêm đại tràng mạn: Đây là một bệnh thường gặp, chẩn đoánnguyên nhân thường khó, điều trị kéo dài vì bệnh hay tái phát, vì vậy phòngbệnh rất quan trọng. Để phòng bệnh cần chú ý vệ sinh thực phẩm, ăn uống;không uống sữa bò tươi chưa tiệt trùng, tránh dùng kháng sinh kéo dài, điềutrị tích cực khi bị lao phổi. Đặc biệt khi thấy rối loạn đi cầu, phân đờm, cầnkhám chuyên khoa tiêu hóa để xác định nguyên nhân, lưu ý loại trừ bệnh áctính ở đại tràng. ...

Tài liệu được xem nhiều: