Danh mục

Thuận lợi hóa thương mại trong bối cảnh nền kinh tế số ở ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 644.72 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nền kinh tế số ASEAN được dự kiến sẽ tăng mạnh 6,4 lần, trong thời kỳ 2015-2025 và là động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế vùng. Do đó, các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới nhanh chóng trở nên quan trọng không chỉ duy trì năng lực cạnh tranh trong thương mại mà còn giải quyết các thách thức về quản lý thương mại và logistics cùng với sự gia tăng của thương mại điện tử xuyên biên giới.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuận lợi hóa thương mại trong bối cảnh nền kinh tế số ở ASEAN và hàm ý chính sách cho Việt Nam THUẬN LỢI HÓA THƢƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH NỀN KINH TẾ SỐ Ở ASEAN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM Ths. Trần Thị Mai Thành Viện Kinh tế Việt Nam Tóm lược: Nền kinh tế số ASEAN được dự kiến sẽ tăng mạnh 6,4 lần, trong thời kỳ 2015-2025 và là động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế vùng. Do đó, các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới nhanh chóng trở nên quan trọng không chỉ duy trì năng lực cạnh tranh trong thương mại mà còn giải quyết các thách thức về quản lý thương mại và logistic cùng với sự gia tăng của thương mại điện tử xuyên biên giới. Tuy nhiên, mức độ thực hiện các biện pháp trên là không đồng đều tại các quốc gia thành viên ASEAN. Do đó, lợi ích tiềm tàng đến từ thực thi các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới sẽ là rất lớn, đặc biệt khi các quốc gia cùng hợp tác và phát triển một cơ sở pháp lý và kỹ thuật thống nhất giúp cho việc trao đổi xuyên suốt dữ liệu và chứng từ liên quan tới các quy định và giao dịch thương mại dọc chuỗi cung toàn cầu. Từ khóa: Thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới, thương mại phi giấy tờ, ASEAN 1. Lời mở đầu Thuận lợi hóa thương mại có mục tiêu xuyên suốt hướng tới ―đơn giản hóa, hài hòa hóa và tiêu chuẩn hóa những thủ tục trong thương mại quốc tế‖, qua đó cắt giảm chi phí thương mại, thúc đẩy hoạt động thương mại giữa các quốc gia nhanh hơn, rẻ hơn và dễ dự đoán hơn (ESCAP, 2002). Đây được coi là lĩnh vực trọng tâm trong quá trình hội nhập kinh tế tại ASEAN (AJC, 2017). Bằng cách cải thiện cơ sở hạ tầng cứng và thực thi các biện pháp thuận lợi hóa thương mại trong khu vực, chi phí lưu thông hàng hóa xuyên biên giới giữa các quốc gia thành viên và với các đối tác thương mại khác sẽ được giảm thiểu, nhờ đó các quốc gia thành viên trong khu vực sẽ tham gia hiệu quả hơn vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu (Shepherd, 2016). Khi việc thực thi các biện pháp thuận lợi hóa thương mại tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương được tăng cường ở mức độ trung bình, GDP toàn khu vực có thể tăng thêm 0,32% hàng năm trong thời kỳ 2015-2030, tương đương 87 tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Thêm vào đó, hàng loạt các vấn đề tiêu cực về xã hội và môi trường đi liền với tự do hóa thương mại và đầu tư cũng sẽ được giảm thiểu (ESCAP, 2017). Tuy nhiên, bối cảnh mới với sự tăng trưởng nhanh của thương mại hàng hóa hữu hình và phát triển như vũ bão của thương mại điện tử trong nền kinh tế số, các biện pháp thuận lợi hóa thương mại ngày càng coi trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại vào các thủ tục thương mại gắn liền với sự di chuyển hàng hóa hữu hình và thương mại điện tử xuyên biên giới. Các biện pháp đó được gọi là các biện pháp thuận lợi hóa thương mại điện tử/ hoặc các biện pháp thuận lợi hóa thương mại phi giấy tờ. Đây chính là các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới (Duval, và cộng sự, 2019). Với mục tiêu hình thành một thị trường sản xuất đơn nhất, các quốc gia ASEAN đã rất nỗ lực trong việc nâng cao hiệu quả của các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới tối đa, đặc biệt thông qua thực thi các 1018 hệ thống hải quan tự động, một cửa điện từ và các sáng kiến hải quan và các biện pháp thuận lợi hóa thương mại điện tử khác (Duval, và cộng sự, 2019), nhưng mức độ thực hiện các biện pháp trên là không đồng đều tại các quốc gia thành viên ASEAN. Bên cạnh đó, cũng như có rất ít các nghiên cứu về thực trạng thực thi các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới tại Việt Nam trong tương quan với các quốc gia thành viên ASEAN khác. Nghiên cứu này hướng tới lấp đầy khoảng trống nghiên cứu trên với mục tiêu làm rõ các quy định về các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới trong các Hiệp định thương mại tự do (FTA) quốc tế và khu vực ASEAN. Đồng thời, nghiên cứu cũng tiến hành phân tích thực trạng thực thi các biện pháp trên của các nước ASEAN. Để thực hiện được mục tiêu trên, ngoại trừ phần mở đầu, nghiên cứu được chia thành ba phần: định nghĩa về các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới, so sánh về các quy định liên quan tới các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới của Hiệp định Thuận lợi hóa thương mại của WTO (WTO TFA) và các hiệp định thương mại tự do của khu vực ASEAN; và thực trạng thực thi các biện pháp trên của các quốc gia thành viên ASEAN. 2. Khái niệm và lợi ích của các biện pháp thuận lợi hóa thƣơng mại thế hệ mới Để hiểu rõ về các biện pháp thuận lợi hóa thương mại thế hệ mới, trước hết cần hiểu rõ về khái niệm thương mại phi giấy tờ. Thương mại phi giấy tờ được tiến hành trên cơ sở các chứng từ số, ví dụ các tờ khai hải quan điện tử, chứng nhận xuất xứ điện tử (Duval, và Mengjing, 2017). Hệ thống thương mại phi giấy tờ bao gồm các khung khổ pháp lý và kỹ thuật trong đó các giao dịch thương mại phi giấy tờ diễn ra như các cơ sở hải quan điện tử một cửa, khung pháp lý cho giao dịch điện tử. Nói cách khác, thương mại phi giấy tờ thường đề cập đến tổ chức các giao dịch thương mại quốc tế sử dụng điện tử hơn là dữ liệu và văn bản bằng giấy (Ha và Lim, 2014). Theo điều 3, Hiệp định khung về thuận lợi hóa thương mại thương mại phi giấy tờ xuyên biên giới tại Châu Á Thái Bình Dương, ―thương mại phi giấy tờ hàm ý thương mại hàng hóa, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và các dịch vụ liên quan, diễn ra trên cơ sở các liên lạc điện tử, bao gồm trao đổi dữ liệu và chứng từ liên quan tới thương mại dưới hình thức điện tử‖ (ESCAP, 2019, 3). Khái niệm này có thể được diễn giải cụ thể hơn như sau: - Thương mại ―diễn ra trên cơ sở của các thông tin liên lạc điện tử, bao gồm trao đổi dữ liệu và chứng từ thương mại có liên quan dưới dạng mẫu điện tử‖ (ESCAP, 2019, 3). - Mục tiêu cuối cùng của thương mại phi giấy tờ là phi vật chất hóa tất cả ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: