Thực hành của người chăm sóc trẻ 1-4 tuổi về phòng ngừa đuối nước tại xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 400.14 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ người chăm sóc trẻ 1-4 tuổi tại xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp có thực hành phòng ngừa đuối nước cho trẻ và nhu cầu cần hỗ trợ của người chăm sóc trẻ trong việc thực hiện phòng ngừa đuối nước ở trẻ em.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực hành của người chăm sóc trẻ 1-4 tuổi về phòng ngừa đuối nước tại xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng ThápNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ 1-4 TUỔI VỀ PHÒNG NGỪA ĐUỐI NƯỚC TẠI XÃ TRƯỜNG XUÂN, HUYỆN THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP Hồ Nguyễn Thanh Thảo*, Đặng Văn Chính*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ trẻ em tử vong do đuối nước cao nhất khu vực.Chiến lược phòng ngừa đuối nước ở trẻ em dưới 5 tuổi tập trung vào việc tăng cường sự giám sát của ngườichăm sóc trẻ và xây dựng môi trường sống xung quanh trẻ được an toàn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người chăm sóc trẻ 1-4 tuổi tại xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, tỉnh ĐồngTháp có thực hành phòng ngừa đuối nước cho trẻ và nhu cầu cần hỗ trợ của người chăm sóc trẻ trong việc thựchiện phòng ngừa đuối nước ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng vàđịnh tính được thực hiện vào tháng 5/2014 tại xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả: 18,0% làm rào chắn an toàn xung quanh nhà; 14,8% làm cổng hoặc cửa chắn an toàn; 45,9% cóđậy nắp chắc chắn các vật dụng chứa nước; 61,4% có thực hành phòng ngừa đuối nước cho trẻ khi bận làm côngviệc nhà và 80% khi vắng nhà; 78,7% có biện pháp phòng ngừa đuối nước cho trẻ khi đi ghe, xuồng. Người chămsóc trẻ mong muốn được hỗ trợ: Nơi ở dành cho người nghèo hiện đang sinh sống trên sông hoặc cạnh sông; điểmgiữ trẻ hỗ trợ cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn; áo phao và nơi cho trẻ tập bơi; cách rào chắn nhà an toàn; cáchsơ cấp cứu khi trẻ bị đuối nước và việc làm cho phụ nữ. Kết luận: Công tác truyền thông nên tập trung thay đổi các hành vi của người chăm sóc trẻ có thể gây đuốinước cho trẻ. Từ khóa: Đuối nước, người chăm sóc trẻ.ABSTRACT PRACTICES FOR DROWNING PREVENTION OF CAREGIVERS OF CHILDREN 1-4 YEARS OLD IN TRUONG XUAN COMMUNE, THAP MUOI DISTRICT, DONG THAP PROVINCE Ho Nguyen Thanh Thao, Dang Van Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 170 - 178 Background: Viet Nam is one of the countries with the highest children drowning death prevalence in theregion. Strategies to prevent drowning among children under five years old have focused on strengthening thesupervision of caregivers and building safe environment around children. Objectives: To determine the proportion of caregivers having practices on drowning of children 1-4 years oldin Truong Xuan commune, Thap Muoi district, Dong Thap province; to determine their needs of support inimplementing measures to prevent drowning among children. Methods: This is a cross-sectional study using both qualitative and quantitative methods. The survey wasconducted in May 2014 in Truong Xuan commune, Thap Muoi district, Dong Thap province. Results: The study shows that making safety fences around houses accounted for 18.0%; using safety *Viện Y tế Công cộng TP.HCM Tác giả liên lạc: Ths. Hồ Nguyễn Thanh Thảo ĐT :0944742174: Email: honguyenthanhthao1103@gmail.com170 Chuyên Đề Y Tế Công CộngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họcdoorway barriers controlling access to water: 14.8%; covering safety water supplies: 45.9%; utilizing actions toprevent drowning when doing housework and being absent from home: 61.4% and 80%, respectively; havingpreventive measures when boating or canoeing:78.7%. Needs of caregivers were accommodation for poor peopleliving on the river or on the riverside, day care centres for pre – school children for poor families, life- jackets andsafe places for children to learn swimming, knowledge of how to enclose houses with safety fences, and how torescue a child from drowning, and jobs for women. Conclusion: Communication should focus on changing caregivers’ behavior to prevent drowning amongchildren. Keywords: drowning, caregiver of children.ĐẶT VẤN ĐỀ hướng gia tăng: Năm 2010 xảy ra 6 trường hợp, năm 2011 xảy ra 9 trường hợp và 6 tháng đầu Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ năm 2012 xảy ra 3 trường hợp mà nguyên nhântrẻ em tử vong do đuối nước cao nhất khu vực chính là do người chăm sóc trẻ chủ quan, lơ làvà cao gấp 10 lần so với các nước phát triển(1). Ở khi trông trẻ(8).nước ta, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu Xuất phát từ thực tế trên, v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực hành của người chăm sóc trẻ 1-4 tuổi về phòng ngừa đuối nước tại xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng ThápNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ 1-4 TUỔI VỀ PHÒNG NGỪA ĐUỐI NƯỚC TẠI XÃ TRƯỜNG XUÂN, HUYỆN THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP Hồ Nguyễn Thanh Thảo*, Đặng Văn Chính*TÓM TẮT Đặt vấn đề: Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ trẻ em tử vong do đuối nước cao nhất khu vực.Chiến lược phòng ngừa đuối nước ở trẻ em dưới 5 tuổi tập trung vào việc tăng cường sự giám sát của ngườichăm sóc trẻ và xây dựng môi trường sống xung quanh trẻ được an toàn. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người chăm sóc trẻ 1-4 tuổi tại xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, tỉnh ĐồngTháp có thực hành phòng ngừa đuối nước cho trẻ và nhu cầu cần hỗ trợ của người chăm sóc trẻ trong việc thựchiện phòng ngừa đuối nước ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng vàđịnh tính được thực hiện vào tháng 5/2014 tại xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp. Kết quả: 18,0% làm rào chắn an toàn xung quanh nhà; 14,8% làm cổng hoặc cửa chắn an toàn; 45,9% cóđậy nắp chắc chắn các vật dụng chứa nước; 61,4% có thực hành phòng ngừa đuối nước cho trẻ khi bận làm côngviệc nhà và 80% khi vắng nhà; 78,7% có biện pháp phòng ngừa đuối nước cho trẻ khi đi ghe, xuồng. Người chămsóc trẻ mong muốn được hỗ trợ: Nơi ở dành cho người nghèo hiện đang sinh sống trên sông hoặc cạnh sông; điểmgiữ trẻ hỗ trợ cho gia đình có hoàn cảnh khó khăn; áo phao và nơi cho trẻ tập bơi; cách rào chắn nhà an toàn; cáchsơ cấp cứu khi trẻ bị đuối nước và việc làm cho phụ nữ. Kết luận: Công tác truyền thông nên tập trung thay đổi các hành vi của người chăm sóc trẻ có thể gây đuốinước cho trẻ. Từ khóa: Đuối nước, người chăm sóc trẻ.ABSTRACT PRACTICES FOR DROWNING PREVENTION OF CAREGIVERS OF CHILDREN 1-4 YEARS OLD IN TRUONG XUAN COMMUNE, THAP MUOI DISTRICT, DONG THAP PROVINCE Ho Nguyen Thanh Thao, Dang Van Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 170 - 178 Background: Viet Nam is one of the countries with the highest children drowning death prevalence in theregion. Strategies to prevent drowning among children under five years old have focused on strengthening thesupervision of caregivers and building safe environment around children. Objectives: To determine the proportion of caregivers having practices on drowning of children 1-4 years oldin Truong Xuan commune, Thap Muoi district, Dong Thap province; to determine their needs of support inimplementing measures to prevent drowning among children. Methods: This is a cross-sectional study using both qualitative and quantitative methods. The survey wasconducted in May 2014 in Truong Xuan commune, Thap Muoi district, Dong Thap province. Results: The study shows that making safety fences around houses accounted for 18.0%; using safety *Viện Y tế Công cộng TP.HCM Tác giả liên lạc: Ths. Hồ Nguyễn Thanh Thảo ĐT :0944742174: Email: honguyenthanhthao1103@gmail.com170 Chuyên Đề Y Tế Công CộngY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y họcdoorway barriers controlling access to water: 14.8%; covering safety water supplies: 45.9%; utilizing actions toprevent drowning when doing housework and being absent from home: 61.4% and 80%, respectively; havingpreventive measures when boating or canoeing:78.7%. Needs of caregivers were accommodation for poor peopleliving on the river or on the riverside, day care centres for pre – school children for poor families, life- jackets andsafe places for children to learn swimming, knowledge of how to enclose houses with safety fences, and how torescue a child from drowning, and jobs for women. Conclusion: Communication should focus on changing caregivers’ behavior to prevent drowning amongchildren. Keywords: drowning, caregiver of children.ĐẶT VẤN ĐỀ hướng gia tăng: Năm 2010 xảy ra 6 trường hợp, năm 2011 xảy ra 9 trường hợp và 6 tháng đầu Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ năm 2012 xảy ra 3 trường hợp mà nguyên nhântrẻ em tử vong do đuối nước cao nhất khu vực chính là do người chăm sóc trẻ chủ quan, lơ làvà cao gấp 10 lần so với các nước phát triển(1). Ở khi trông trẻ(8).nước ta, đuối nước là nguyên nhân hàng đầu Xuất phát từ thực tế trên, v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Y học Bài viết về y học Người chăm sóc trẻ Phòng ngừa đuối nước Y tế công cộngTài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 217 0 0 -
6 trang 201 0 0
-
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 200 0 0 -
6 trang 196 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 192 0 0 -
8 trang 191 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 189 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 189 0 0