Danh mục

Thực trạng bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương năm 2015

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 227.01 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá thực trạng bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi (NCT) tỉnh Bình Dương năm 2015. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết tài liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương năm 2015 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 THỰC TRẠNG BỆNH QUANH RĂNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2015 TÓM TẮT Đoàn Th Hà*; Nguy n Th Thu Ph ơng**; Lê Th Thu Hà* Mục tiêu: đánh giá thực trạng bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi (NCT) tỉnh Bình Dương năm 2015. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 1.350 NCT tại Thành phố Thủ Dầu Một, huyện Phú Giáo và huyện Bắc Tân Uyên. Kết quả và bàn luận: tỷ lệ mắc bệnh quanh răng 71,9%. Chỉ số quanh răng cộng đồng (CPI) của 6 vùng lục phân lần lượt là: CPI-1: 13,0%, CPI-2: 51,3%, CPI-3: 6,8% và CPI-4: 0,7%. Nam có tỷ lệ CPI-1 và CPI-4 cao hơn nữ, ngược lại, nữ có tỷ lệ CPI-2 và CPI-3 cao hơn nam. Giá trị trung bình vùng lục phân/người (v/n) được xác định là: CPI-1: 0,63; CPI-2: 2,13; CPI-3: 0,19 và CPI-4: 0,02 (v/n). Tỷ lệ người có ít nhất 3 vùng lục phân lành mạnh thấp chỉ chiếm 10,3%. Nhóm ≥ 75 tuổi có nguy cơ mắc bệnh quanh răng thấp hơn nhóm ít tuổi hơn. Chưa phát hiện bệnh quanh răng liên quan có ý nghĩa thống kê với yếu tố nghề nghiệp, địa dư, điều kiện, mức sống kinh tế. * Từ khóa: Bệnh quanh răng; Người cao tuổi; Yếu tố liên quan; Bình Dương. Reality of Periodontal Disease and some Related Factors among Elderly People in Binhduong Province in 2015 Summary Objectives: To discover the current situation of periodontal diseases among the elderly and related factors in Binhduong province in 2015. Subjects and methods: The cross-sectional, descriptive analytic study was conducted on 1,350 elders in Thudaumot City, Phugiao district and Bactanuyen district. Results and conclusion: The rate of incidence was 71.9%; Community Periodontal Index (CPI) of the 6 sextants were: CPI-1: 13.0%, CPI-2: 51.3%, CPI-3: 6.8% and CPI-4: 0.7%, respectively. The CPI-1 and CPI-4 among male patients were found higher than those among females while CPI-2 and CPI-3 were higher for female patients. The average value per person (sextans/person) were calculated for CPI-1 at 0.63, CPI-2 at 2.13, CPI-3 at 0.19, and CPI-4 at 0.02 (sextans/person). The percentage of patients with at least 3 healthy sextants was low, accounting for only 10.3%. People over 75 years old tend to have higher rate of periodontal disease incidence in comparison to younger ones. There was no statistically significant relationship detected between periodontal disease and occupational, geographical and economic factors. * Key words: Periodontal disease; Elderly; Related factors; Binhduong province. ĐẶT VẤN ĐỀ răng, xương ổ răng và xương răng. Bệnh Bệnh quanh răng là bệnh của tổ chức quanh răng, bao gồm: lợi, dây chằng quanh quanh răng là một trong những bệnh răng miệng phổ biến, đặc biệt ở NCT. * Bệnh viện TWQĐ 108 ** Đại học Y Hà Nội Ng i ph n h i (Corresponding): Đoàn Th Hà (doangoc0411@gmail.com) Ngày nh n bài: 28/11/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 12/01/2017 Ngày bài báo đ c đăng: 19/01/2017 188 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2017 Bệnh quanh răng là nguyên nhân chủ yếu gây mất răng ở NCT, bệnh ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ toàn thân, làm suy giảm chất lượng cuộc sống của NCT [1]. Có nhiều yếu tố liên quan đến tỷ lệ mắc, mức độ mắc của bệnh quanh răng như tuổi, giới, kiến thức, thái độ, hành vi, trình độ nhận thức, phong tục tập quán cũng như điều kiện kinh tế của gia đình, xã hội... Tại tỉnh Bình Dương, đến nay chưa có nghiên cứu nào điều tra một cách cơ bản và hệ thống về các bệnh răng miệng nói chung và bệnh quanh răng nói riêng ở NCT. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá thực trạng bệnh quanh răng và một số yếu tố liên quan ở NCT tại Bình Dương năm 2015. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 1.350 NCT (≥ 60 tuổi), không phân biệt giới, hiện đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú tại 3 huyện/thị tỉnh Bình Dương (gồm Thành phố Thủ Dầu Một, huyện Phú Giáo và huyện Bắc Tân Uyên), đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu. 2. Phương pháp nghiên cứu. - Thiết kê nghiên cứu: mô tả cắt ngang có phân tích. - Cỡ mẫu, chọn mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả: p (1 − p ) × DE d2 Trong đó: p: tỷ lệ mắc ít nhất một trong 3 bệnh lý răng miệng thường gặp (sâu răng, viêm quanh răng, mất răng) của NCT (đề tài cấp Bộ dựa theo nghiên cứu của n = Z 12− α / 2 Trần Văn Trường năm 2001), chọn p = 78% = 0,78. D: sai số tuyệt đối cho phép (d = 5% = 0,05). Z1-α/2: hệ số tin cậy, với mức ý nghĩa thống kê α = 0,05, tương ứng với độ tin cậy là 95% thì Z1-α/2 = 1,96. Do sử dụng kỹ thuật chọn mẫu chùm ngẫu nhiên nên cỡ mẫu cần nhân với hệ số thiết kế mẫu (Design Effect - DE), chúng tôi chọn DE = 1,7. Cỡ mẫu cho một huyện/thị theo tính toán lý thuyết là 450 người và tổng số đối tượng được nghiên cứu tại 3 huyện/thị trong toàn tỉnh là 1.350 NCT. Tại mỗi huyện/thị, chọn ngẫu nhiên 10 xã/phường, tại mỗi xã/phường chọn ngẫu nhiên 45 NCT dựa trên đanh sách NCT đượ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: