Thực trạng dự trữ cơ số chiến thương và phòng chống dịch bệnh tại một số Bệnh viện Quân Y
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 284.48 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày đánh giá thực trạng dự trữ một số cơ số chiến thương và phòng chống dịch bệnh tại một số bệnh viện quân y tuyến chiến lược và chiến dịch, năm 2016. Phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ quản lí bằng phiếu hỏi thiết kế sẵn kết hợp quan sát trực tiếp các loại cơ số thuốc đang dự trữ tại bệnh viện; Chọn 8 bệnh viện quân y (4 bệnh viện tuyến chiến dịch, 4 bệnh viện tuyến chiến lược, khu vực tuyến chiến lược); mỗi bệnh viện chọn 2 cán bộ quản lí công tác dược, tổng số 16 cán bộ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng dự trữ cơ số chiến thương và phòng chống dịch bệnh tại một số Bệnh viện Quân Y TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 504 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2021 3. Hoàng Thị Phúc, Phạm Trọng Văn, Nguyễn 6. K Viswanath MS, Murray Mc Gavin (2013), Hữu Quốc Nguyên (2010), Nghiên cứu tình Diabetes retinopathy: Clinical findings and hình bệnh võng mạc đái tháo đường tại Việt Nam, management, Community Eye Health, Vol 16 Kỷ yếu hội nghị Nhãn khoa, 170. No.46, pp.21-24. 4. Li L, Zhang X, Li Z, Zhang R (2017), Renal 7. Trần Thị Thu Hiền (2008), Nghiên cứu biến pathological implications in type 2 diabetes mellitus chứng trên mắt bệnh nhân đái tháo đường tại patients with renal involvement, J Diabetes bệnh viện Mắt Trung ương, Luận văn thạc sĩ Y học, Complication, 31(1):114-121. trường Đại học Y Hà Nội. 5. Shimin Jiang, Tianyu Yu, Zheng Zhang, et al 8. Lê Thị Hiền (2020), Mô tả đặc điểm lâm sàng, (2019), Dianostic Performance of retinopathy in cận lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường tại the detection of Diabetic nephropathy in Type 2 bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2020 và một diabetes: A systematic review and meta-analysis of số yếu tố liên quan, Luận văn chuyên khoa cấp 2, 45 studies, Ophthalmic Research, 2019, 62: 68-79 Trường đại học Y Hà Nội. THỰC TRẠNG DỰ TRỮ CƠ SỐ CHIẾN THƯƠNG VÀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN QUÂN Y Phạm Ngọc Bình*, Nguyễn Sơn Nam*, Chu Tiến Cường** TÓM TẮT 25 BATTLE AND EVIDENCE PREVENTION AT Mục tiêu: Đánh giá thực trạng dự trữ một số cơ SOME MILITARY HOSPITAL số chiến thương và phòng chống dịch bệnh tại một số Objectives: Evaluation of the actual situation of bệnh viện quân y tuyến chiến lược và chiến dịch, năm stockpiling some battle facilities and disease 2016. Phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ prevention at some strategic and campaign-line quản lí bằng phiếu hỏi thiết kế sẵn kết hợp quan sát military hospitals, 2016. Methods: Direct interviews trực tiếp các loại cơ số thuốc đang dự trữ tại bệnh with managers using pre-designed questionnaires viện; Chọn 8 bệnh viện quân y (4 bệnh viện tuyến combined with direct observation of drugs in stock at chiến dịch, 4 bệnh viện tuyến chiến lược, khu vực the hospital; Select 8 military medical hospitals (4 tuyến chiến lược); mỗi bệnh viện chọn 2 cán bộ quản campaign hospitals, 4 strategic hospitals, strategic lí công tác dược, tổng số 16 cán bộ. Kết quả: Dự trữ areas); Each hospital chooses 2 pharmacy managers, cơ số K: có 4 bệnh viện có dự trữ; dự trữ cơ số BV: a total of 16 staff. Result: Base K reserve: there are 4 cả 8 bệnh viện đều có dự trữ; cơ số phòng chống dịch hospitals with reserve; hospital base reserve: all 8 bệnh: có 2/8 bệnh viện có dự trữ. Tất cả các cơ số (K, hospitals have reserves; epidemic prevention base: BV) đã được thành lập tại các bệnh viện đều để mở, 2/8 hospitals have reserves. All facilities (K, BV) that có danh mục và bao bì để sẵn. Riêng cơ số phòng have been established in hospitals are open, with chống dịch bệnh tại 2 bệnh viện đã được đóng gói sẵn catalogs and packaging available. Particularly, the là các cơ số được cấp từ trên xuống. Cả 8 bệnh viện epidemic prevention and control facilities at the two đều có khả năng luân lưu đổi hạn các cơ số Y, K, BV hospitals that have been prepackaged are those và cơ số phòng chống dịch bệnh. Có 2 bệnh viện đủ provided from the top down. All 8 hospitals have the khả năng luân lưu đổi hạn với số lượng cơ số chiến ability to rotate the Y, K, BV radix and disease thương lớn; các bệnh viện còn lại đủ khả năng luân prevention radix. There are 2 hospitals capable of lưu đổi hạn một số lượng nhất định các cơ số chiến rotating and changing terms with a large number of thương và phòng chống dịch bệnh. Kết luận: Số casualties; the remaining hospitals are capable of lượng cơ số quân y dự trữ tại 8 bệnh viện phù hợp với rotating a certain number of battle facilities and chỉ tiêu nhiệm vụ được giao của các đơn vị. Tất cả các disease prevention. Conclusion: The number of cơ số BV, K dự trữ tại các bệnh viện đều để mở và có military medical facilities in reserve at 8 hospitals is in danh mục, có bao bì để sẵn (không đóng gói sẵn). Cả line with the units' assigned task targets. All BV and K 8 bệnh viện đều có khả năng luân lưu đổi hạn các cơ facilities stocked at hospitals are open and have a list số Y, K, BV và cơ số phòng chống dịch bệnh. and read ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng dự trữ cơ số chiến thương và phòng chống dịch bệnh tại một số Bệnh viện Quân Y TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 504 - THÁNG 7 - SỐ 2 - 2021 3. Hoàng Thị Phúc, Phạm Trọng Văn, Nguyễn 6. K Viswanath MS, Murray Mc Gavin (2013), Hữu Quốc Nguyên (2010), Nghiên cứu tình Diabetes retinopathy: Clinical findings and hình bệnh võng mạc đái tháo đường tại Việt Nam, management, Community Eye Health, Vol 16 Kỷ yếu hội nghị Nhãn khoa, 170. No.46, pp.21-24. 4. Li L, Zhang X, Li Z, Zhang R (2017), Renal 7. Trần Thị Thu Hiền (2008), Nghiên cứu biến pathological implications in type 2 diabetes mellitus chứng trên mắt bệnh nhân đái tháo đường tại patients with renal involvement, J Diabetes bệnh viện Mắt Trung ương, Luận văn thạc sĩ Y học, Complication, 31(1):114-121. trường Đại học Y Hà Nội. 5. Shimin Jiang, Tianyu Yu, Zheng Zhang, et al 8. Lê Thị Hiền (2020), Mô tả đặc điểm lâm sàng, (2019), Dianostic Performance of retinopathy in cận lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường tại the detection of Diabetic nephropathy in Type 2 bệnh viện đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2020 và một diabetes: A systematic review and meta-analysis of số yếu tố liên quan, Luận văn chuyên khoa cấp 2, 45 studies, Ophthalmic Research, 2019, 62: 68-79 Trường đại học Y Hà Nội. THỰC TRẠNG DỰ TRỮ CƠ SỐ CHIẾN THƯƠNG VÀ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH TẠI MỘT SỐ BỆNH VIỆN QUÂN Y Phạm Ngọc Bình*, Nguyễn Sơn Nam*, Chu Tiến Cường** TÓM TẮT 25 BATTLE AND EVIDENCE PREVENTION AT Mục tiêu: Đánh giá thực trạng dự trữ một số cơ SOME MILITARY HOSPITAL số chiến thương và phòng chống dịch bệnh tại một số Objectives: Evaluation of the actual situation of bệnh viện quân y tuyến chiến lược và chiến dịch, năm stockpiling some battle facilities and disease 2016. Phương pháp: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ prevention at some strategic and campaign-line quản lí bằng phiếu hỏi thiết kế sẵn kết hợp quan sát military hospitals, 2016. Methods: Direct interviews trực tiếp các loại cơ số thuốc đang dự trữ tại bệnh with managers using pre-designed questionnaires viện; Chọn 8 bệnh viện quân y (4 bệnh viện tuyến combined with direct observation of drugs in stock at chiến dịch, 4 bệnh viện tuyến chiến lược, khu vực the hospital; Select 8 military medical hospitals (4 tuyến chiến lược); mỗi bệnh viện chọn 2 cán bộ quản campaign hospitals, 4 strategic hospitals, strategic lí công tác dược, tổng số 16 cán bộ. Kết quả: Dự trữ areas); Each hospital chooses 2 pharmacy managers, cơ số K: có 4 bệnh viện có dự trữ; dự trữ cơ số BV: a total of 16 staff. Result: Base K reserve: there are 4 cả 8 bệnh viện đều có dự trữ; cơ số phòng chống dịch hospitals with reserve; hospital base reserve: all 8 bệnh: có 2/8 bệnh viện có dự trữ. Tất cả các cơ số (K, hospitals have reserves; epidemic prevention base: BV) đã được thành lập tại các bệnh viện đều để mở, 2/8 hospitals have reserves. All facilities (K, BV) that có danh mục và bao bì để sẵn. Riêng cơ số phòng have been established in hospitals are open, with chống dịch bệnh tại 2 bệnh viện đã được đóng gói sẵn catalogs and packaging available. Particularly, the là các cơ số được cấp từ trên xuống. Cả 8 bệnh viện epidemic prevention and control facilities at the two đều có khả năng luân lưu đổi hạn các cơ số Y, K, BV hospitals that have been prepackaged are those và cơ số phòng chống dịch bệnh. Có 2 bệnh viện đủ provided from the top down. All 8 hospitals have the khả năng luân lưu đổi hạn với số lượng cơ số chiến ability to rotate the Y, K, BV radix and disease thương lớn; các bệnh viện còn lại đủ khả năng luân prevention radix. There are 2 hospitals capable of lưu đổi hạn một số lượng nhất định các cơ số chiến rotating and changing terms with a large number of thương và phòng chống dịch bệnh. Kết luận: Số casualties; the remaining hospitals are capable of lượng cơ số quân y dự trữ tại 8 bệnh viện phù hợp với rotating a certain number of battle facilities and chỉ tiêu nhiệm vụ được giao của các đơn vị. Tất cả các disease prevention. Conclusion: The number of cơ số BV, K dự trữ tại các bệnh viện đều để mở và có military medical facilities in reserve at 8 hospitals is in danh mục, có bao bì để sẵn (không đóng gói sẵn). Cả line with the units' assigned task targets. All BV and K 8 bệnh viện đều có khả năng luân lưu đổi hạn các cơ facilities stocked at hospitals are open and have a list số Y, K, BV và cơ số phòng chống dịch bệnh. and read ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Cơ số chiến thương Phòng chống dịch bệnh Quản lí công tác dược Thuốc dự trữ tình huống khẩn cấp Thuốc trợ timGợi ý tài liệu liên quan:
-
Những nguyên lý cơ bản của An toàn Sinh học
15 trang 37 0 0 -
Bài giảng Thuốc trợ tim (BS. Lê Kim Khánh)
37 trang 24 0 0 -
230 trang 21 0 0
-
53 trang 20 0 0
-
Bài giảng Dịch tễ học bệnh truyền nhiễm: Phần 2 - PGS.TS. Lê Thanh Hiền
10 trang 19 0 0 -
Đào tạo bác sĩ đa khoa về dược lý học: Phần 2
218 trang 18 0 0 -
Mười hai thành tố thiết yếu quyết định chất lượng xét nghiệm
8 trang 18 0 0 -
Quyết định 1912/QĐ-UBND năm 2013 tỉnh Bắc Kạn
2 trang 17 0 0 -
3 trang 17 0 0
-
Tổng quan kiến thức Dược lý học: Phần 2
210 trang 17 0 0