Danh mục

Thực trạng một số chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang năm 2016

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.22 MB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ một số chỉ định MLT ở sản phụ con so tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang; Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 370 sản phụ con so.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng một số chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so tại Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang năm 2016 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỈ ĐỊNH MỔ LẤY THAI Ở SẢN PHỤ CON SO TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI BẮC GIANG NĂM 2016 Thân Thị Thắng *, Phạm Mỹ Hoài ** * Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang; ** Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ một số chỉ định MLT ở sản phụ con so tại Bệnh viện Sản- Nhi Bắc Giang; Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 370 sản phụ con so. Tìm hiểu các chỉ định MLT do các nhóm nguyên nhân: bệnh lý mẹ, do đƣờng sinh dục, do thai,, do phần phụ của thai, do bất thƣờng trong chuyển dạ; Kết quả: Tỷ lệ MLT ở sản phụ con so do sản giật, tiền sản giật 3,2%, do bất tƣơng xứng thai nhi và khung chậu: 5,1%, do thai to toàn bộ( 28,1%), do phần phụ của thai là do ối vỡ non, ối vỡ sớm (46,5%), do cổ tử cung không tiến triển (15,4%), đầu không lọt (10,8%), thai suy (18,6%), do con so lớn tuổi + yếu tố khác (3,5%), do bệnh nhân hiếm muộn điều trị vô sinh 4,4%. Tỷ lệ xin mổ (0,8%); Kết luận:. Tỷ lệ MLT ở sản phụ con so do sản giật, tiền sản giật 3,2%, do bất tƣơng xứng thai nhi và khung chậu: 5,1%, do thai to toàn bộ (28,1%), do phần phụ của thai là do ối vỡ non, ối vỡ sớm (46,5%), do cổ tử cung không tiến triển (15,4%), đầu không lọt (10,8%), thai suy (18,6%), do con so lớn tuổi + yếu tố khác (3,5%), do bệnh nhân hiếm muộn điều trị vô sinh 4,4%. Tỷ lệ xin mổ (0,8%). Từ khóa: con so, mổ lấy thai, chỉ định mổ lấy thai 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong cuộc thai nghén bình thƣờng khi đủ tháng đƣợc kết thúc bằng cuộc sinh theo đƣờng âm đạo. Nhƣng trong trƣờng hợp ngƣời sản phụ không thể sinh theo đƣờng âm đạo đƣợc hoặc nếu sinh theo đƣờng âm đạo sẽ đe dọa đến tính mạng của mẹ và trẻ sơ sinh nên ngƣời thày thuốc phải can thiệp bằng mổ lấy thai (MLT). Khi chuyển dạ ở những sàn phụ con so đƣờng sinh dục chƣa đƣợc thử thách cho nên vấn đề tiên lƣợng để đƣờng dƣới hay không là rất khó cho nên việc chỉ định MLT thƣờng có tỷ lệ cao hơn ngƣời con dạ. Nguyễn Thị Huệ năm 2014 tỷ lệ MLT con so là 49,9%, con rạ là 44,7% [7]. Đặc biệt trong các nghiên cứu của Trần Thanh Hƣơng năm 2011 tỷ lệ MLT con so là 75%, con rạ là 25% [9]. Trần Thế Quang tỷ lệ MLT con so chiếm 83,47% còn con rạ chỉ có 16,53% [10]. Tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang tỷ lệ MLT cũng có thay đổi năm năm 2014 tỷ lệ MLT chung là 27% trong đó MLT con so chiếm 44,2%. Để đánh giá thực trạng chỉ định MLT ở ngƣời sản phụ con so tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang hiên nay nhƣ thế nào? Chúng tôi nghiên cứu đề tài: Thực trạng chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang năm 2016” với mục tiêu: Xác định tỷ lệ một số chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so tại Bệnh viện Sản- Nhi Bắc Giang. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên c u: Tất cả sản phụ con so tuổi thai ≥ 22 tuần và hồ sơ bệnh án có chỉ định MLT đến đẻ tại bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang từ ngày 01/1/2016 đến 30/6/2016 có đủ tiêu chuẩn sau. Loại các sản phụ MLT con so từ nơi khác chuyển đến, hồ sơ bệnh án không đủ thông tin phục vụ cho nghiên cứu. Địa điểm nghiên c u: tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang. Phương pháp nghiên c u: mô tả cắt ngang 126 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 3 năm 2016 Cỡ mẫu: Đây là phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cỡ mẫu đƣợc tính theo công thức: pxq n = Z2(1 - α/2) x d2 Trong đó: n: số sản phụ con so MLT cần cho nghiên cứu; Z(1 – α/2) = 1,96 với α = 0,05 p = 0,40 (Theo nghiên cứu của Bùi Quang Trung (2009) tại BVPN TW tỷ lệ MLT ở sản phụ con so là 40%). q = 1- p = 0,60; d: sai số mong muốn, chọn d = 0,05. Áp dụng công thức trên ta tính ra n = 368 làm tròn số là 370. Vậy cỡ mẫu cần cho nghiên cứu là 370. * Các chỉ định mổ lấy thai - Do đƣờng sinh dục: TC có sẹo mổ cũ; CTC không tiến triển; Khung chậu hẹp; Khung chậu giới hạn; Khung chậu méo; Khung chậu hình phễu; - Do thai: Thai suy; Thai to; Ngôi thai bất thƣờng; Ngôi không lọt; Thai quá ngày sinh; Song thai. - Do phần phụ của thai: Thiểu ối; ối vỡ non; ối vỡ sớm có can thiệp không kết quả; Sa dây rau; Rau bong non; Rau tiền đạo. - Do bệnh lý của ngƣời mẹ: Bệnh Basedow; Bệnh tim; Tiền sản giật, sản giật; Bệnh khác - MLT do các nguyên nhân khác: Vô sinh; Con so lớn tuổi; Tiền sử sản khoa nặng nề; Xin mổ Phân tích số liệu: bằng mềm thống kê SPSS 16.0 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: