Danh mục

Thực trạng mức độ sử dụng Internet và mạng xã hội của sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 281.24 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Thực trạng mức độ sử dụng Internet và mạng xã hội của sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Hà Nội" đánh giá thực trạng ảnh hưởng của Internet và mạng xã hội đến hoạt động học tập của sinh viên là một yêu cầu rất bức thiết. Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, hầu hết sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Hà Nội đều có hành vi sử dụng mạng xã hội ở mức độ cao, được biểu hiện qua các mức độ khác nhau về mặt thời gian tần suất sử dụng mạng xã hội đã chiếm hầu hết thời gian trong ngày của sinh viên, không còn thời gian dành cho việc khác, có nhiều nội dung đăng tải cũng như nội dung chia sẻ của sinh viên lên các trang mạng xã hội đều với mục đích thể hiện bản thân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng mức độ sử dụng Internet và mạng xã hội của sinh viên chuyên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Hà Nội 4 LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC TIỄN THỂ DỤC THỂ THAO THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ SỬ DỤNG INTERNET VÀ MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI TS. Nguyễn Mạnh Tuân1, ThS. Trần Minh Thắng2 Tóm tắt: Đánh giá thực trạng ảnh hưởng của Abstract: Assessing the current status of the Internet và mạng xã hội đến hoạt động học tập influence of the Internet and social networks của sinh viên là một yêu cầu rất bức thiết. Kết quả on students’ learning activities is a very urgent nghiên cứu thực tiễn cho thấy, hầu hết sinh viên requirement. The results of practical research show chuyên ngành Giáo dục thể chất trường Đại học that most students majoring in physical education Sư phạm Hà Nội đều có hành vi sử dụng mạng xã at Hanoi National University of Education have a hội ở mức độ cao, được biểu hiện qua các mức độ high level of social networking behavior, which is khác nhau về mặt thời gian tần suất sử dụng mạng expressed through different levels of social media xã hội đã chiếm hầu hết thời gian trong ngày của use. In terms of time, the frequency of using social sinh viên, không còn thời gian dành cho việc khác, networks has taken up most of the students’ day, có nhiều nội dung đăng tải cũng như nội dung chia there is no time left for other things, there are many sẻ của sinh viên lên các trang mạng xã hội đều với posts and content shared by students on websites. mục đích thể hiện bản thân. society is all for the purpose of self-expression Từ khóa:  Thực trạng; mạng xã hội; ảnh hưởng Keywords: Reality; Social Network; influence of của Internet. the Internet 1. ĐẶT VẤN ĐỀ và MXH của SV. Internet và Mạng xã hội (MXH) tại Việt Nam Kết quả thu được như trình bày ở các bảng từ 1 đang từng ngày lớn mạnh và ăn sâu hơn vào tiềm đến 6. thức của giới trẻ, từ đó đã thu hút và lôi cuốn giới trẻ 2.1. Mức độ sử dụng Internet và các trang MXH quá ham mê mà bỏ quên tất cả những công việc khác, của SV. việc này làm họ không chú tâm đến mọi việc xung Qua kết quả thu được ở bảng 1 có thể thấy, quanh mình diễn ra như thế nào hay ra làm sao, từ Facebook và Zalo là các trang MXH được SV lựa đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc học tập và công tác. chọn nhiều nhất (với ĐTB = 4.00), đứng thứ hai Chính vì vậy, vấn đề nghiên cứu đánh giá thực trạng là mạng Tiktok (với ĐTB = 3.96), đứng thứ ba là mức độ sử dụng Internet và MXH của sinh viên (SV) Youtube (ĐTB = 3.93), thứ tư là mạng Instagram chuyên ngành Giáo dục thể chất (GDTC) hệ chính (với ĐTB = 3.23). Các trang MXH ít phổ biến hơn qui trường Đại học Sư phạm Hà Nội (ĐHSPHN) là Twitter (ĐTB = 1.95), Lotus (ĐTB = 1.27). hiện nay là cần thiết, để từ đó định hướng và đưa ra Với MXH Facebook và Zalo (ĐTB = 4.00) thì giải pháp sử dụng có hiệu quả Internet và MXH vào 100% SV chuyên ngành GDTC trường ĐHSPHN trong quá trình học tập của SV. thường xuyên sử dụng. Đối với MXH Tiktok (xuất Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng gồm: hiện sau Facebook và Zalo), nhưng đã thu hút khá phân tích và tổng hợp tài liệu; điều tra xã hội học, lớn giới trẻ tham gia sử dụng. Đối với SV chuyên phỏng vấn và toán học thống kê. ngành GDTC trường ĐHSPHN, tỷ lệ thường xuyên 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN sử dụng là 96.00%. Có thể nói, mặc dù ra đời với Nghiên cứu đã tiến hành lựa chọn mẫu và tiến thời gian không lâu nhưng MXH, đặc biệt MXH hành khảo sát 150 SV chuyên ngành GDTC các Facebook, Zalo và Tiktok với những tính năng ưu khóa Đại học hệ chính quy từ K69 đến K72 hiện việt, độ tương tác cao và dễ sử dụng. Các MXH này đang học tập tại trường với các nội dung sau: đã trở thành MXH phổ biến và được các bạn trẻ yêu - Mức độ sử dụng Internet và các trang MXH của thích nhất ở Việt Nam. SV là những người còn trẻ SV. tuổi, năng động muốn thể hiện bản thân với mong - Mục đích sử dụng Internet và MXH của SV. muốn giao lưu kết bạn trên MXH thì Facebook - Tần suất sử dụng Internet và MXH của SV. dường như không thể thiếu đối với mỗi bạn trẻ. - Phương tiện chính sử dụng để truy cập Internet Cùng với Facebo ...

Tài liệu được xem nhiều: