Danh mục

Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ và một số yếu tố liên quan của sản phụ sau đẻ mổ tại khoa sản Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2018

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 360.42 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tỷ lệ mổ đẻ đang ngày càng gia tăng trong những năm gần đây. Mổ đẻ ảnh hưởng nhiều đến sự tiết sữa và nuôi con bằng sữa mẹ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang phỏng vấn và quan sát bữa bú của 260 sản phụ (SP) sau mổ đẻ tại khoa Sản – Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, ngày thứ 3, không có biến chứng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ và một số yếu tố liên quan của sản phụ sau đẻ mổ tại khoa sản Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2018 EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC THỰC TRẠNG NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA SẢN PHỤ SAU ĐẺ MỔ TẠI KHOA SẢN BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2018 Mã Thị Hồng Liên1, Phạm Huy Hiền Hào2, Nguyễn Thùy Trang3 TÓM TẮT HOSPITAL IN 2018 Hoàn cảnh, lý do nghiên cứu: Tỷ lệ mổ đẻ đang ngày Circumstances, the reasons for the study: càng gia tăng trong những năm gần đây. Mổ đẻ ảnh hưởng Caesarean section rates are increasing in recent years. nhiều đến sự tiết sữa và nuôi con bằng sữa mẹ. Phương Lactation greatly affects milk secretion and breastfeeding. pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang phỏng vấn và quan Methods: Cross-sectional study of interviews and sát bữa bú của 260 sản phụ (SP) sau mổ đẻ tại khoa Sản – observation of nursing of 260 women after cesarean section Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, ngày thứ 3, không có biến in obstetrics department - Duc Giang General Hospital, day chứng. Kết quả: 11,5% SP có kiến thức tốt về nuôi con 3, without complications.Results:only 11.5% of women bằng sữa mẹ (NCBSM); 26,3% khá và 52,3% có kiến thức have good knowledge about breast-feeding; 26.3% were kém. Thời điểm cho con bú lần đầu của SP < 6 giờ là 7,0%; good and 52.3% had poor knowledge. The time of first có 58,8% SP đã cho con ăn thức ăn khác trước lần bú mẹ breastfeeding of women JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 I. ĐẶT VẤN ĐỀ - n: cỡ mẫu nghiên cứu Hiện nay, tỷ lệ mổ đẻ tăng cao, theo Hyattsville M.D., - p = 0,6: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức tốt về cho trẻ bú tỷ lệ mổ đẻ ở nhiều nước trên thế giới tăng nhanh trong sớm sau sinh (Nghiên cứu của Bùi Thị Duyên và cộng sự vòng 20 năm trở lại đây, đặc biệt là các nước phát triển. Ở năm 2013) [3] Hoa Kỳ, năm 1988 tỷ lệ mổ đẻ trung bình của cả nước là - ε: giá trị tương đối. Lấy ε = 0,1. 25%, đến năm 2004 tỷ lệ mổ đẻ tăng lên đến 29,1% [1]. - α: mức ý nghĩa thống kê. Lấy α = 0,05. Tại Việt Nam, tỷ lệ mổ đẻ cũng ngày càng gia tăng, theo - Z1- α/2: giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị α nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, tỷ lệ mổ đẻ được chọn, là 1,96. năm 1998 là 20,6%, đến năm 2013, tỷ lệ mổ đẻ là 39% [2]. Vậy, ta có cỡ mẫu của nghiên cứu là: Mổ đẻ ảnh hưởng nhiều đến hiện sự tiết sữa và nuôi n = 1,962 x 0,6 x 0,4/(0,6 x 0,1)2 = 257 (người) con bằng sữa mẹ (NCBSM) [2]. Nếu giai đoạn ngay sau đẻ - Vậy, cỡ mẫu nghiên cứu được chọn là: 260 (sản phụ). mổ, sản phụ (SP) và trẻ sơ sinh được chăm sóc một cách * Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu khoa học sẽ tạo tiền đề tốt cho sức khỏe của mẹ và con, Chọn tất cả các đối tượng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu tại giúp cho sữa của bà mẹ về nhanh hơn, số lượng sữa nhiều khoa Sản – Bệnh viện Đa khoa Đức Giang từ 10/2018 đến hơn góp phần giảm thiểu tỷ lệ tử vong bệnh tật, trẻ sơ sinh tháng 3/2019 đến khi đủ cỡ mẫu thì dừng lại. sớm thích nghi với môi trường mới sau sinh để phát triển. * Quy trình thực hiện Mục tiêu nghiên cứu + Tập huấn điều tra viên (ĐTV) 1. Mô tả thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của sản + Sử dụng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn để phỏng phụ sau đẻ mổ tại khoa Sản - Bệnh viện đa khoa Đức vấn (các SP làm việc độc lập tại giường). Đánh giá kiến Giang, năm 2018. thức và thực hành về NCBSM bằng thang điểm. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến nuôi con + Quan sát bữa bú của trẻ để đánh giá thực hành của bằng sữa mẹ của sản phụ sau đẻ mổ tại khoa Sản - Bệnh SP về cho con bú. Thực hành ngậm bắt vú đúng/ chưa viện đa khoa Đức Giang, năm 2018. đúng được đánh giá bằng thang điểm. 3. Phương pháp xử lý số liệu và nhận định kết quả II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Sử dụng phần mềm thống kê y học SPSS 16.0 với các CỨU thuật toán thống kê 1. Đối tượng Sản phụ đẻ mổ thai đủ tháng, khỏe mạnh, sau mổ III. KẾT QUẢ ngày thứ 3, đang nuôi con bằng sữa mẹ, điều tra viên có 1. Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ của sản phụ thể quan sát được bữa bú của trẻ. ...

Tài liệu được xem nhiều: