Danh mục

Thực trạng quản lý nước thải y tế tại 10 trại giam thuộc bộ công an năm 2012

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 394.51 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá thực trạng quản lý và chất lượng nguồn NTYT tại 10 trại giam thuộc Bộ Công an năm 2012, làm cơ sở để tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong tổ chức, quản lý và xử lý nguồn nước thải này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng quản lý nước thải y tế tại 10 trại giam thuộc bộ công an năm 2012 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NƢỚC THẢI Y TẾ TẠI 10 TRẠI GIAM THUỘC BỘ CÔNG AN NĂM 2012 Nguyễn Xuân Thủy*; Nghiêm Thị Minh Châu** TÓM TẮT Nghiên cứu thực trạng quản lý và ch t l ng n ớc thải y tế (NTYT) tại 10 trại giam thuộc Bộ Công an năm 2012, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: - Về hệ thống quản lý NTYT: 19/30 cơ sở (63,33%) không có hệ thống xử lý NTYT. - Về mức độ ô nhiễm NTYT: + Hầu hết các mẫu thử đều có hàm l ng BOD (28/30 mẫu), COD (29/30 mẫu), TSS (26/30 mẫu), sulfua (27/30 mẫu) v t quá quy định xả thải. + Nồng độ amoni trung bình trong các mẫu NTYT v 9 mẫu thử v t quy định xả thải. + 1/30 mẫu có nồng độ phosphat v t quy định xả thải (12,2mg/l), trong đó, t quy định xả thải. + L ng dầu mỡ động, thực vật, nồng độ nitrat, tổng hoạt độ phóng xạ α, β trong t t cả mẫu NTYT đ c kiểm tra đều nằm trong quy định xả thải. - Hầu hết vi khuẩn trong các mẫu NTYT đều v t quá quy định xả thải: Coliform (27/30 mẫu); Salmonella (22/30 mẫu (+)); Shigella (23/30 mẫu (+)); Vibrio cholerae (23/30 mẫu (+)). * Từ khóa: N ớc thải y tế; Quản lý; Trại giam. THE Status of medical wastewater management in 10 prisons, Ministry of Public Security in 2012 SUMMARY A research on status and quality of management of medical wastewater in 10 prisons under the Ministry of Public Security in 2012, we draw the following remarrks: - Waste water management system: 19/30 (63.33%) of establishments do not have system health of wastewater treatment. - The level of sewage pollution: + Most samples of BOD (28/30 samples), COD (29/30 samples), TSS (26/30 samples), sulfurous (27/30 samples) exceeds discharge regulations. * Bộ Công an ** Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Nghiêm Thị Minh Châu (chaunghiemminha7@gmail.com) Ngày nhận bài: 16/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/03/2014 Ngày bài báo được đăng: 19/03/2014 29 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 + Average amonium concentrations in wastewater samples is in excess of health regulations discharge (12.2 mg/l), of which 9 sample exceeds discharge regulations. + 1/30 sample with phosphate concentration goes beyond discharge regulations. + The amount of grease, vegetation, nitrate concentration, total radioactivity α, β in all medical wastewater samples tested is within the discharge regulations. + Most medical wastewater samples have an excess of bacteria: Coliforms (27/30 samples), Salmonella (22/30 positive samples); Shigella (23/30 positive samples); Vibrio cholerae (23/30 positive samples). * Key words: Medical wastewater; Management; Prison. ĐẶT VẤN ĐỀ Ch t l ng n ớc thải nói chung và NTYT nói riêng khi xả vào môi tr ờng hiện là mối quan tâm của toàn xã hội. Tại các trại giam, hệ thống thu gom NTYT đ c thiết kế riêng tr ớc khi đổ vào hệ thống n ớc thải sinh hoạt, sau đó xả vào môi tr ờng. Tuy nhiên, ch t l ng nguồn n ớc nh thế nào còn là một d u hỏi. Hiện ch a có nghiên cứu nào về thực trạng quản lý và ch t l ng nguồn n ớc thải này. Xu t phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: Đánh giá thực trạng quản lý và chất lượng nguồn NTYT tại 10 trại giam thuộc Bộ Công an năm 2012, làm cơ sở để tham mưu cho các cấp lãnh đạo trong tổ chức, quản lý và xử lý nguồn nước thải này. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 30 mẫu NTYT l y ở điểm đầu nguồn thải của bệnh xá ở các phân trại (ký hiệu là YT1) và 30 mẫu ở điểm cuối nguồn tr ớc khi đổ vào hệ thống xả thải chung (ký hiệu là YT2) của 30 phân trại thuộc 10 trại giam Bộ Công an. Nghiên cứu đ c tiến hành từ tháng 8 - 2011 đến 7 - 2012. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Cỡ mẫu nghiên cứu: cỡ mẫu thuận tiện. - Chọn mẫu: chọn các trại giam bảo đảm đại diện ở 3 miền Bắc, Trung, Nam. * Phương pháp và kỹ thuật thu thập thông tin. - L y mẫu trên thực địa ở 30 phân trại thuộc 10 trại giam. L y mẫu đồng nh t tại cùng một vị trí quy ớc và một điều kiện khí hậu. - Phân tích các thành phần trong NTYT tại Viện Kỹ thuật Hóa - Sinh và tài liệu nghiệp vụ - Bộ Công an, so sánh với tiêu chuẩn quốc gia về quy định xả thải. * Xử lý số liệu: Theo ph ơng pháp thống kê y học, sử dụng test t-student, X2, bằng phần mềm SPSS 17.0. 30 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2014 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Một số đặc điể hệ thống quản lý NTYT tại các ph n t ại th ộc 10 trại giam. Bảng 1: L ng n ớc, hệ thống cống và biện pháp xử lý NTYT. L 3/ ng n ớc thải (m ngày đêm) Chiều dài cống n ớc thải (m)  ± SD (n = 30) Min Max 5,2 ± 2,7 2 10 38,1 ± 33,5 4 125 Số l Có xử lý Không xử lý Xử lý bằng clo 7 Xử lý bằng vôi 1 Bể lắng 3 19 Do điều kiện đ c thù của trại giam, cho đến nay ch a có nghiên cứu nào về v n đề NTYT tại đây. ì vậy, chúng tôi so sánh số liệu thu đ c tại các trại giam với NTYT tại bệnh viện, cơ sở y tế ngoài Ngành Công an. Theo kết quả nghiên cứu, l ng NTYT tại các phân trạ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: