Thực trạng sức khỏe tâm thần học đường theo thang đo SDQ ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội, năm 2015
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 321.64 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm hiểu thực trạng sức khỏe tâm thần học đường tại TP. Hà Nội, qua đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp can thiệp kịp thời.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sức khỏe tâm thần học đường theo thang đo SDQ ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội, năm 2015 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 THỰC TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN HỌC ĐƯỜNG THEO THANG ĐO SDQ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI, NĂM 2015 Vũ Thị Loan*, Lương Xuân Hiến*, Lê Thanh Hải**, Thành Ngọc Minh**, Đỗ Mạnh Hùng** TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng sức khỏe tâm thần học đường tại TP. Hà Nội, qua đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp can thiệp kịp thời. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng thang đo SDQ trên 1118 học sinh THCS tại trường THCS Hồng Kỳ, huyện Sóc Sơn và trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa, TP. Hà Nội từ tháng 11-12 năm 2015. Kết quả: Điểm trung bình về dấu hiệu cảm xúc là 3,94±2,29, vấn đề cư xử là 2,04±1,69, tăng động giảm chú ý là 3,29±1,77, quan hệ đồng lứa là 2,75±1,74, hành vi tiền xã hội 6,57± 2,14, điểm tác động là 0,71 ± 1,42. Tổng điểm RLTT là 12,02±5,35. Kết luận: Tỷ lệ rối loạn tâm thần: Rối loạn cảm xúc 13,69%, rối loạn cư xử 8,94%, rối loạn tăng động giảm chú ý 3,76%, có vấn đề trong quan hệ đồng lứa 7,60%, có vấn đề hành vi tiền xã hội 15,92%, bị tác động 17,35%, tổng điểm khó khăn 9,3%. Từ khóa: Sức khỏe tâm thần, cảm xúc, cư xử, tăng động giảm chú ý. ABSTRACT REALITY OF MENTAL HEALTH OF HANOI SECONDARY STUDENTS ACCORDING TO SDQ SCALE IN 2015 Vu Thi Loan, Lương Xuan Hien, Le Thanh Hai, Thanh Ngoc Minh, Do Manh Hung .* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 266 – 272 Objectives: In order to investigate the reality of mental health of secondary students in Hanoi and to give interventional solutions. Methods: We conducted a cross-sectional study, using SDQ scale on 1118 secondary students at Hong Ky secondary school and Cat Linh school (Hanoi) from November to December, 2015. Results: Meandian emotional symptoms score was, 3.94±2.29, conduct problems score was 2.04±1.69, hyperactivity and attention deficit score was 3.29±1.77, peer problems score was 2.75±1.74, prosocial score was 6.57± 2.14, impact score was 0.71 ± 1.42. Total scores were 12.02±5.35. Conclusions: Rate of mental disorder: emotional disorder rate was 13.69%, conduct problem rate was 8.94%, hyperactivity and attention deficit rate was 3.76%, peer problems rate was 7.60%, prosocial problems rate were 15.92%, impact rate was 17.35%, total difficulties rate: 9.3%. Keywords: Mental health, emotional, conduct, hyperactivity and attention deficit. ĐẶT VẤN ĐỀ questionnaire) là một bộ câu hỏi về hành vi được thiết kế nhằm đánh giá sự điều chỉnh tâm thần Được phát triển bởi Robert Goodman năm của học sinh và vị thành niên (Goodman 1997, 1997, SDQ (Strengths and difficulties *Đại học Y Dược Thái Bình, **Bệnh viện Nhi Trung Ương. Tác giả liên lac: TS.BS Đỗ Mạnh Hùng Email: hungdm.nip@gmail.com ĐT: 0913304075. 266 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Goodman 1998). Bộ câu hỏi gồm 25 câu được ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU chia thành các lĩnh vực dấu hiệu cảm xúc, vấn đề Đối tượng nghiên cứu cư xử, tăng động giảm chú ý, vấn đề quan hệ với bạn đồng lứa và hành vi tiền xã hội(2,4). Nhiều Học sinh nội thành hoặc ngoại thành, có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội và hiện đang học tập nghiên cứu trên thế giới sử dụng thang đo SDQ trên địa bàn thành phố Hà Nội, độ tuổi từ 11 đến cho thấy các rối loạn tâm thần học đường là khá phổ biến ở học sinh. Các nghiên cứu cho thấy tỷ 16 tuổi tại Trường THCS Cát Linh, Quận Đống lệ rối loạn tâm thần học đường từ 1,83% theo Đa và Trường THCS Hồng Kỳ Huyện Sóc Sơn, Cury CR, Golfeto JH (2003) đến 34,9% theo TP. Hà Nội. Gómez (2006)(4,8). Có 5 rối loạn tâm thần theo Thời gian nghiên cứu thang đo SDQ, trong đó rối loạn cư xử chiếm từ Được tiến hành từ 11 đến tháng 12 năm 2015. 8,25% theo Cury CR, Golfeto JH (2003)(4) lên đến Cỡ mẫu nghiên cứu cao nhất là 34,7% theo. Arman S (2012)(2). Tỷ lệ ADHD giao động từ 8,25% được đánh giá bởi Z(21 / 2) p(1 p) * N giáo viên của tác giả Cury CR, Golfeto JH n (2003)(4), đến 23% theo Arman S (2012)(2). Vấn đề d 2 (N 1) Z(21 / 2) p(1 p) trong quan hệ đồng lứa chiếm từ trên 10% trong Trong đ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng sức khỏe tâm thần học đường theo thang đo SDQ ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Hà Nội, năm 2015 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 THỰC TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN HỌC ĐƯỜNG THEO THANG ĐO SDQ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI, NĂM 2015 Vũ Thị Loan*, Lương Xuân Hiến*, Lê Thanh Hải**, Thành Ngọc Minh**, Đỗ Mạnh Hùng** TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu thực trạng sức khỏe tâm thần học đường tại TP. Hà Nội, qua đó đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp can thiệp kịp thời. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng thang đo SDQ trên 1118 học sinh THCS tại trường THCS Hồng Kỳ, huyện Sóc Sơn và trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa, TP. Hà Nội từ tháng 11-12 năm 2015. Kết quả: Điểm trung bình về dấu hiệu cảm xúc là 3,94±2,29, vấn đề cư xử là 2,04±1,69, tăng động giảm chú ý là 3,29±1,77, quan hệ đồng lứa là 2,75±1,74, hành vi tiền xã hội 6,57± 2,14, điểm tác động là 0,71 ± 1,42. Tổng điểm RLTT là 12,02±5,35. Kết luận: Tỷ lệ rối loạn tâm thần: Rối loạn cảm xúc 13,69%, rối loạn cư xử 8,94%, rối loạn tăng động giảm chú ý 3,76%, có vấn đề trong quan hệ đồng lứa 7,60%, có vấn đề hành vi tiền xã hội 15,92%, bị tác động 17,35%, tổng điểm khó khăn 9,3%. Từ khóa: Sức khỏe tâm thần, cảm xúc, cư xử, tăng động giảm chú ý. ABSTRACT REALITY OF MENTAL HEALTH OF HANOI SECONDARY STUDENTS ACCORDING TO SDQ SCALE IN 2015 Vu Thi Loan, Lương Xuan Hien, Le Thanh Hai, Thanh Ngoc Minh, Do Manh Hung .* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 22 - No 4- 2018: 266 – 272 Objectives: In order to investigate the reality of mental health of secondary students in Hanoi and to give interventional solutions. Methods: We conducted a cross-sectional study, using SDQ scale on 1118 secondary students at Hong Ky secondary school and Cat Linh school (Hanoi) from November to December, 2015. Results: Meandian emotional symptoms score was, 3.94±2.29, conduct problems score was 2.04±1.69, hyperactivity and attention deficit score was 3.29±1.77, peer problems score was 2.75±1.74, prosocial score was 6.57± 2.14, impact score was 0.71 ± 1.42. Total scores were 12.02±5.35. Conclusions: Rate of mental disorder: emotional disorder rate was 13.69%, conduct problem rate was 8.94%, hyperactivity and attention deficit rate was 3.76%, peer problems rate was 7.60%, prosocial problems rate were 15.92%, impact rate was 17.35%, total difficulties rate: 9.3%. Keywords: Mental health, emotional, conduct, hyperactivity and attention deficit. ĐẶT VẤN ĐỀ questionnaire) là một bộ câu hỏi về hành vi được thiết kế nhằm đánh giá sự điều chỉnh tâm thần Được phát triển bởi Robert Goodman năm của học sinh và vị thành niên (Goodman 1997, 1997, SDQ (Strengths and difficulties *Đại học Y Dược Thái Bình, **Bệnh viện Nhi Trung Ương. Tác giả liên lac: TS.BS Đỗ Mạnh Hùng Email: hungdm.nip@gmail.com ĐT: 0913304075. 266 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học Goodman 1998). Bộ câu hỏi gồm 25 câu được ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU chia thành các lĩnh vực dấu hiệu cảm xúc, vấn đề Đối tượng nghiên cứu cư xử, tăng động giảm chú ý, vấn đề quan hệ với bạn đồng lứa và hành vi tiền xã hội(2,4). Nhiều Học sinh nội thành hoặc ngoại thành, có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội và hiện đang học tập nghiên cứu trên thế giới sử dụng thang đo SDQ trên địa bàn thành phố Hà Nội, độ tuổi từ 11 đến cho thấy các rối loạn tâm thần học đường là khá phổ biến ở học sinh. Các nghiên cứu cho thấy tỷ 16 tuổi tại Trường THCS Cát Linh, Quận Đống lệ rối loạn tâm thần học đường từ 1,83% theo Đa và Trường THCS Hồng Kỳ Huyện Sóc Sơn, Cury CR, Golfeto JH (2003) đến 34,9% theo TP. Hà Nội. Gómez (2006)(4,8). Có 5 rối loạn tâm thần theo Thời gian nghiên cứu thang đo SDQ, trong đó rối loạn cư xử chiếm từ Được tiến hành từ 11 đến tháng 12 năm 2015. 8,25% theo Cury CR, Golfeto JH (2003)(4) lên đến Cỡ mẫu nghiên cứu cao nhất là 34,7% theo. Arman S (2012)(2). Tỷ lệ ADHD giao động từ 8,25% được đánh giá bởi Z(21 / 2) p(1 p) * N giáo viên của tác giả Cury CR, Golfeto JH n (2003)(4), đến 23% theo Arman S (2012)(2). Vấn đề d 2 (N 1) Z(21 / 2) p(1 p) trong quan hệ đồng lứa chiếm từ trên 10% trong Trong đ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Bài viết về y học Sức khỏe tâm thần Tăng động giảm chú ý Sức khỏe tâm thần học đườngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 216 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0