Danh mục

Thực trạng thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2016

Số trang: 12      Loại file: docx      Dung lượng: 291.42 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tình hình kinh tế - xã hội thành phố 06 tháng đầu năm 2016 tiếp tục tăng trưởng ổn định, tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố tăng 7,47%, các chỉ số phát triển kinh tế đều đạt được kết quả tích cực.... Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thực trạng thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh 6 tháng đầu năm 2016 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 6  THÁNG ĐẦU NĂM 2016 Tình hình kinh tế ­ xã hội thành phố 06 tháng đầu năm 2016 tiếp tục tăng trưởng ổn  định, tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn thành phố  tăng 7,47%, các chỉ số  phát triển   kinh tế đều đạt được kết quả tích cực. Theo số liệu thống kê của Sở  Kế hoạch đầu  tư  TP.HCM tính đến thời điểm 15/6/2016 có 14.100 doanh nghiệp đăng ký thành lập  mới (không tính doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), tăng 26% với cùng kỳ năm   2015 về  số  lượng. Tính đến tháng 30/5/2016 xu hướng doanh nghiệp ngừng hoạt  động có xu hướng giảm 32% so với cùng thời điểm năm 2015. Thị  trường lao động   thành phố được sự tác động tích cực từ  sự phát triển ổn định của nền kinh tế  thành  phố và cả nước.   Nhu cầu tuyển dụng 06 tháng đầu năm 2016 tại thành phố tăng 2,53% so với cùng kỳ  năm 2015. Có sự  gia tăng về  nhu cầu tuyển dụng lao động đã qua đào tạo, kinh   nghiệm, trình độ  và tính chuyên nghiệp luôn là sự  quan tâm của doanh nghiệp khi  tuyển dụng nhân sự. Biểu đồ 1: So sánh nhu cầu nhân lực 06 tháng đầu năm 2016 1. Nhu cầu tuyển dụng nhân lực 06 tháng đầu năm 2016      Nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo 06 tháng đầu năm 2016 chiếm 66,73%   tổng  nhu  cầu  tuyển   dụng  (Sơ   cấp  nghề   ­  CNKT   lành  nghề:  13,27%,   Trung  cấp   23,97%, Cao đẳng: 13,75% và Đại học – Trên Đại học: 15,73%). Nhu cầu tuyển dụng  tăng  ở  các nhóm ngành Cơ  khí ­ Tự  động hoá, Dệt may – Giày da, Nhựa – Bao bì,  Quản lý kiểm định chất lượng, Kế  toán – Kiểm toán, Marketing – Quan hệ  công   chúng,…      Trong 06 tháng đầu năm 2016, nhu cầu tuyển dụng cao ở các nhóm ngành như: Kinh   doanh – Bán hàng (22,28%); Dịch vụ phục vụ (18,66%); Dịch vụ du lịch – Nhà hàng –  Khách sạn (6,31%); Công nghệ  thông tin (6,10%); Dệt may – Giày da (5,69%); Vận   tải – Kho bãi ­ Xuất nhập khẩu (4,78%); Kinh doanh tài sản ­ Bất động sản (4,37%); …   Biểu đồ 2: Những ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao trong 06 tháng đầu năm   2016   Biểu đồ 3: Nhu tuyển dụng theo trình độ nghề 06 tháng đầu năm 2016   Về kinh nghiệm làm việc: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực không yêu cầu kinh nghiệm   làm việc chiếm 42,40% chủ yếu  ở các nhóm ngành Kinh doanh – Bán hàng, Dịch vụ  phục vụ, Dệt may – Giày da, Dịch vụ du lịch ­ Nhà hàng ­ Khách sạn,…   Biểu đồ 4: Trình độ nhân lực tuyển dụng không yêu cầu kinh nghiệm 06 tháng đầu   năm 2016   Bảng 5: Nhu cầu tuyển dụng 06 tháng đầu năm 2016 theo kinh nghiệm Tỷ lệ (%) Kinh nghiệm 06 tháng đầu  06 tháng đầu  năm 2015 năm 2016 Không có kinh nghiệm 46,21 42,40 1 Năm 38,84 39,95 2 ­ 5 Năm 14,26 16,68 Trên 5 năm 0,69 0,97   Bảng 6: Mức lương tuyển dụng 06 tháng đầu năm 2016 06 tháng 06 tháng  đầu năm   đầu năm  Mức lương 2015 2016 (%) (%) Dưới 3 triệu 10,81 1,23 3 đến 5 triệu 34,39 24,96 5 đến 8 triệu 36,96 53,06 8 đến 10 triệu 8,82 10,29 10 đến 15 triệu 5,89 7,02 Trên 15 triệu 3,13 3,45   Biểu đồ 7: So sánh chỉ số nhu cầu nhân lực quý I/2015, quý II/2015 và  quý I/2016,   quý II/2016        2. Nhu cầu việc làm 06 tháng đầu năm 2016      Nhu cầu tìm việc 06 tháng đầu năm 2016 tập trung ở các nhóm ngành như Kế toán ­   kiểm toán (18,04%); Hành chính văn phòng (8,30%); Kinh doanh – Bán hàng (8,14%);  Kiến trúc – Xây dựng (6,43%); Kho bãi ­ Vận tải ­ Xuất nhập khẩu (5,19%); Công   nghệ  thông tin (4,30%); Marketing – Quan hệ công chúng (4,22%); Cơ khí tự  động –  Tự động hoá (3,75%);…      Nguồn nhân lực thành phố có sự gia tăng cạnh tranh giữa người lao động tìm việc  có kinh nghiệm và lực lượng lao động là sinh viên mới tốt nghiệp từ các trường Đại  học – Cao đẳng. Lực lượng lao động không có kinh nghiệm tìm việc chiếm 15,30%  tổng nhu cầu người tìm việc, tăng 3,86% so với cùng kỳ năm 2015, nguồn cung nhân   lực có kinh nghiệm từ 02 năm đến 05 năm làm việc chiếm tỷ lệ cao nhất (45,06%) và   trên   05   năm   kinh   nghiệm   chiếm   22,02%   và   ít   nhất   01   năm   kinh   nghiệm   chiếm   17,62%.   Biểu đồ 8: Nhu cầu tìm việc theo kinh nghiệm 06 tháng đầu năm 2016   Biểu đồ 9: Những nhóm ngành nghề có chỉ số nhu cầu tìm việc cao trong 06 tháng   đầu năm 2016   CƠ HỘI Năm 2015, khi cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chính thức thành lập, thị trường lao  động Việt Nam sẽ mở rộng hơn. Tuy nhiên, nếu không nâng cao được chất lượng thì  lao động Việt Nam nói chung, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng sẽ thất bại ngay  chính trên sân nhà vì không cạnh tranh được với đồng nghiệp đến từ các nước trong  khu vực, cụ thể là thiếu lao động tay nghề cao. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) bao gồm 10 quốc gia với dân số hơn 620 triệu  người, trong đó 300 triệu người tham gia lực lượng lao động. Ba quốc gia ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: